Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2008/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 18 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ, LỆ PHÍ CHỨNG MINH NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; –

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;

Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BTC ngày 15/01/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí cư trú;

Căn cứ Nghị quyết số 20/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Công an tỉnh Bình Dương tại Tờ trình số 05/CAT-PC13 ngày 16/6/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Lệ phí đăng ký cư trú

a) Đối tượng thu

Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xóa đói giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc.

Miễn thu lệ phí khi cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo quy định.

b) Mức thu lệ phí

Stt

Nội dung công việc

Mức thu

1

Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

5.000 đồng/lần đăng ký

2

Cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

7.000 đồng/lần cấp

3

Cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà;

4.000 đồng/lần cấp

4

Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà, xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú).

2.000 đồng/lần đính chính

2. Lệ phí chứng minh nhân dân

a) Đối tượng thu

Lệ phí chứng minh nhân dân là khoản thu đối với người được cơ quan Công an cấp lại, cấp đổi chứng minh nhân dân do bị mất, hư hỏng không sử dụng được, thay đổi các nội dung ghi trong chứng minh nhân dân, thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi cấp tỉnh.

Không thu lệ phí chứng minh nhân dân: Đối với các trường hợp bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc.

Miễn thu khi cấp mới chứng minh nhân dân, bao gồm cả trường hợp cấp chứng minh nhân dân do hết hạn sử dụng.

b) Mức thu lệ phí cấp lại, sửa đổi chứng minh nhân dân: 3.000 đồng/lần cấp (một chứng minh nhân dân).

Lệ phí cấp chứng minh nhân dân không bao gồm tiền chụp ảnh của người được cấp chứng minh nhân dân.

3. Tổ chức thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí cấp chứng minh nhân dân.

a) Cơ quan có thẩm quyền đăng ký, quản lý cư trú, cấp chứng minh nhân dân thu lệ phí theo quy định có trách nhiệm:

- Thông báo (hoặc niêm yết công khai mức thu tại trụ sở nơi thu lệ phí).

- Khi thu phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

- Thực hiện đăng ký kê khai, thu, nộp và quyết toán tiền lệ phí thu được theo quy định hiện hành.

b) Cơ quan trực tiếp thu lệ phí đăng ký quản lý cư trú, lệ phí chứng minh nhân dân được để lại 100% số tiền thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện thu lệ phí như sau:

- Chi thanh toán trực tiếp cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;

- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc thu lệ phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc thu lệ phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc thu lệ phí;

- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc thu lệ phí;

- Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá ba tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng hai tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Hằng năm cơ quan thu lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí cấp phát chứng minh nhân dân phải lập dự toán thu chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hướng dẫn tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

c) Công an tỉnh chịu trách nhiệm trước Bộ Công an và Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý cư trú tại địa phương; Công an huyện, thị xã; Công an xã, phường, thị trấn trực tiếp thực hiện công tác đăng ký, quản lý cư trú.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 40/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu: 40/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/08/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản