- 1Quyết định 21/2005/QĐ-BXD về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 5Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 03/2008/QĐ-BXD quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 10Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 11Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 12Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 13Thông tư 17/2010/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 14Quyết định 372/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái giai đoạn năm 2006 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 399/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 23 tháng 4 năm 2012 |
VỀ VIỆC: PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch - đô thị ngày 17/6/2009;
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 07/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định phê duỵệt quy hoạch;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 04/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn quy hoạch xây dựng Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ Xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ trong đồ án quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ văn bản số 369 /UBND-XD ngày 08 tháng 03 năm 2011 của UBND tỉnh Yên Bái về việc lập và điều chỉnh các dự án quy hoạch trên địa bàn thành phố Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày 13/9/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số 795/QĐ-UBND ngày 10 tháng 06 năm 2011 của UBND tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt nhiệm vụ dự án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2011/NQ-HĐND ngày 05/12/2011 của Hội đồng nhân dân thành phố Yên Bái về việc thông qua điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản số 351/BXD-KTQH ngày 09/3/2012 của Bộ Xây dựng về việc thỏa thuận phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 17/TTr-SXD ngày 18/4/2012.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái đến năm 2030 với các nội dung sau:
1. Vị trí địa lý, ranh giới lập quy hoạch:
- Vị trí: Thành phố Yên Bái là đô thị miền núi phía Bắc, Tây Bắc Việt Nam, cách Hà Nội 156 km về phía Đông Nam và cách cửa khẩu Lào Cai 140 km về phía Tây Bắc. Tọa độ địa lý: 21o40' đến 21o46' vĩ độ Bắc, 104o50'08" đến 104o58'15" độ kinh Đông.
- Ranh giới: Phía Đông giáp huyện Yên Bình; phía Bắc, phía Tây giáp huyện Trấn Yên; phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ.
Diện tích trong ranh giới lập quy hoạch là 14.382 ha; bao gồm
Diện tích thành phố Yên Bái hiện tại là 10.674 ha, gồm: 7 phường nội thị diện tích 2.111 ha và 10 xã ngoại thị diện tích 8.563 ha.
Khu vực phụ cận gồm 03 xã: Minh Quân, Minh Tiến, Bảo Hưng của huyện Trấn Yên với tổng diện tích là 3.708 ha.
- Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế - văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh Yên Bái.
- Là đô thị sinh thái đặc trưng của các tỉnh miền núi phía Bắc.
- Là đầu mối giao thông trung chuyển quan trọng của các tỉnh phía Tây Bắc và Đông Bắc, giữa miền xuôi và miền núi.
- Là một trong các trung tâm du lịch của hành lang du lịch Lào Cai - Yên Bái - Phú Thọ.
- Là trung tâm đào tạo nghề và dịch vụ y tế chất lượng cao của vùng Tây Bắc.
- Thành phố Yên Bái:
Hiện trạng 2010 là 94.716 người (trong đó thành thị là 67.045 người).
Năm 2020 dự kiến là 159.000 người (trong đó thành thị là 130.000 người).
Năm 2030 dự kiến là 220.000 người (trong đó thành thị là 190.000 người).
- 03 xã thuộc huyện Trấn Yên: (quy mô dân số tính toán 03 xã làm cơ sở cho việc bố trí các khu chức năng đô thị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, không liên quan đến việc sát nhập, chia tách địa giới hành chính đã có).
Hiện trạng 2010 là: 7.730 người.
Năm 2020 dự kiến là: 12.000 người (trong đó thành thị là 2.000 người).
Năm 2030 dự kiến là: 30.000 người (trong đó thành thị 25.000 người).
- Tổng cộng dân số trong khu vực nghiên cứu:
Hiện trạng 2010 là: 102.446 người (trong đó thành thị là 67.045 người).
Năm 2020 dự kiến là: 171.000 (trong đó thành thị 131.000).
Năm 2030 dự kiến là: 250.000 (trong đó thành thị 215.000 người).
5. Quy mô đất xây dựng đô thị:
- Thành phố Yên Bái:
Hiện trạng năm 2010 là 1.210,92 ha - bình quân 180,61 m2/người, trong đó đất dân dụng 679,75 ha - bình quân 101,39 m2/người.
Năm 2020 là 2.524,79 ha - bình quân 194,21 m2/người, trong đó đất dân dụng là 1.429,5 ha - bình quân 109,96 m2/người;
Năm 2030 là 3.335,91 ha - bình quân 175,57 m2/người, trong đó đất dân dụng là 1.979,10 ha - bình quân 104,16 m2/người.
- 03 xã thuộc huyện Trấn Yên:
Năm 2020 là 193,68 ha, trong đó đất dân dụng là 45,6 ha.
Năm 2030 là 841,68 ha, trong đó đất dân dụng là 354,8 ha.
- Tổng cộng đất đai xây dựng đô thị trong phạm vi nghiên cứu:
Năm 2020 là 2.718,47 ha - bình quân 207 m2/người, trong đó đất dân dụng là 1.475,1 ha - bình quân 112,6m2/người.
Năm 2030 là 4.177,59 ha - bình quân 194 m2/người, trong đó đất dân dụng là 2.333,9 ha - bình quân 108,5 m2/người.
6. Định hướng phát triển đô thị và phân khu chức năng:
6.1. Định hướng phát triển đô thị:
Lấy đô thị hiện có làm hạt nhân phát triển về các hướng.
- Hướng Đông theo đường 37 áp sát thị trấn Yên Bình nối thị trấn Yên Bình thành chuỗi không gian đô thị.
- Hướng Tây phát triển về phía Tây khu vực xã Tuy Lộc và Nam Cường, ga đường sắt chuyển ra xã Tuy Lộc song song với sân bay hiện có.
- Hướng Đông Nam phát triển ra khu vực Văn Phú, Văn Tiến. Tại đây Tỉnh dự định xây dựng khu công nghiệp phía Nam.
- Đô thị phát triển mạnh về phía hữu ngạn sông Hồng lấy sông Hồng làm trục phát triển không gian của thành phố áp sát đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai. Hướng này lấy khu vực xã Minh Tiến, Âu Lâu, Hợp Minh, Giới Phiên, Phúc Lộc, Bảo Hưng và Minh Quân để xây dựng thành phố mới ở hữu ngạn sông Hồng.
6.2. Phân khu chức năng:
6.2.1. Khu Công nghiệp và kho tàng: Tổng diện tích đất công nghiệp 1036 ha bao gồm cụm công nghiệp địa phương và khu công nghiệp tập trung của tỉnh.
a) Cụm công nghiệp địa phương:
1. Cụm công nghiệp Minh Bảo: Quy mô 55 ha. Vị trí: Xã Minh Bảo gắn liền với đường tránh quốc lộ 37 phía Bắc thành phố. Tính chất là cụm công nghiệp chế biến lâm sản như chè gỗ ván ép; lương thực....
2. Cụm công nghiệp Âu Lâu: Quy mô 70 ha. Vị trí: Xã Âu Lâu. Tính chất: Công nghiệp vật liệu xây dựng, may mặc, chế biến nông lâm sản, hàng tiêu dùng...
3. Cụm công nghiệp Yên Ninh, Văn Phú: Quy mô 7 ha. Vị trí: Phường Yên Ninh, xã Văn Phú. Tính chất: Nhà máy sứ và các ngành công nghiệp sản xuất nhẹ, may mặc, chính xác, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp (sau 2020 cụm công nghiệp Đầm Hồng di chuyển ra ngoại vi thành phố).
4. Công nghiệp rải rác trong thành phố: Quy mô 29 ha. Thành phố có các xí nghiệp công nghiệp bao gồm các ngành công nghiệp nhẹ, chính xác, ít độc hại môi trường, diện tích nhỏ, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp. Các cơ sở sản xuất ở các xã chủ yếu là TTCN dự kiến di chuyển ra khỏi nội thị.
b) Khu công nghiệp tập trung của tỉnh:
1. Khu công nghiệp phía Nam: Quy mô 400 ha. Vị trí: Xã Văn Tiến. Tính chất: Là khu công nghiệp trọng yếu của tỉnh. Tại đây có điều kiện xây dựng bến cảng, ga tàu, kho hàng hoá. Khu công nghiệp dự kiến các ngành sản xuất: Chế biến thuỷ sản, thức ăn gia súc, chế biến gỗ, vật liệu xây dựng, khoáng sản, sản phẩm vi sinh, sản phẩm thép.....
2. Khu công nghiệp Minh Quân-Bảo Hưng: Quy mô 300 ha. Vị trí: Xã Minh Quân, Bảo Hưng. Tính chất: Là khu công nghiệp tập trung của tỉnh vị trí tại xã Bảo Hưng và xã Minh Quân với lợi thế gần đường cao tốc và sát đường quốc lộ 32C. Khu công nghiệp dự kiến các ngành sản xuất: Chế biến gỗ, cồn sinh học....
3. Khu công nghiệp Âu Lâu: Quy mô 118 ha. Vị trí: Xã Âu Lâu. Tính chất: Là khu công nghiệp tập trung của tỉnh với lợi thế gần đường cao tốc và sát sông Hồng. Khu công nghiệp dự kiến các ngành sản xuất: Thức ăn gia súc, chế biến gỗ, vật liệu xây dựng, sản phẩm vi sinh, may mặc......
4. Khu công nghiệp Minh Tiến: Quy mô 80 ha. Vị trí: Xã Minh Tiến. Tính chất: Là khu công nghiệp tập trung của tỉnh với lợi thế gần đường cao tốc, sát sông Hồng và đường tránh quốc lộ 37. Khu công nghiệp dự kiến các ngành sản xuất: Chế biến thuỷ sản, thức ăn gia súc, chế biến gỗ, sản phẩm vi sinh, hàng tiêu dùng.
c) Kho tàng: Thiết lập hệ thống kho tàng mới gắn liền với ga mới và các khu công nghiệp, bến cảng.
6.2.2. Khu ở. Tổng diện tích đất đơn vị ở đô thị là 1.398 ha.
a) Thành phố Yên Bái: 1.213 ha.
* Khu Thành phố cũ:
Khu I: Vị trí: Phường Nguyễn Thái Học, Nguyễn Phúc, Hồng Hà. Diện tích đất đơn vị ở 156,7 ha. Quy mô dân số 31.000 người. Mật độ cư trú 198 người/ ha. Tính chất: Là khu vực thành phố cũ dân cư đông đúc và tập trung dọc các trục phố chính. Nhà ở chủ yếu là nhà mặt phố. Hướng cải tạo: Hạn chế xây dựng thêm nhà ở, tăng cường cây xanh để không gia tăng mật độ xây dựng, xây dựng bổ sung một số công trình dịch vụ công cộng trên cơ sở tái sử dụng quỹ đất do di dời một số nhà máy xí nghiệp. Cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Khu II: Vị trí: Phường Yên Ninh, Minh Tân. Quy mô dân số 38.000 người. Diện tích đất đơn vị ở: 222,6 ha. Mật độ cư trú: 171 người/ha. Tính chất: Là khu dân cư hình thành chủ yếu từ sau 1979. Nhà ở hầu hết do dân tự xây hình thành dọc các trục phố chính và đường quốc lộ 37. Loại hình nhà ở: Nhà mặt phố, nhà vườn. Hướng cải tạo: Quản lý hướng dẫn xây dựng đối với nhà ở dân tự xây, cải tạo môi trường, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng xen cấy thêm một số dự án nhà ở mới liền kề và nhà vườn vào các khu vực đất trống, tăng mật độ xây dựng, bổ sung một số công trình dịch vụ công cộng.
Khu III: Vị trí: Phường Yên Thịnh, Đồng Tâm. Quy mô dân số 31.000 người. Diện tích đất đơn vị ở 207,3 ha. Mật độ cư trú :150 ng/ha. Tính chất: Là khu dân cư được hình thành chủ yếu từ sau 1979. Nhà ở hầu hết do dân tự xây hình thành dọc các trục phố chính và đường 37. Loại hình nhà ở: Nhà mặt phố, nhà vườn. Hướng cải tạo: Quản lý hướng dẫn xây dựng đối với nhà ở dân tự xây, cải tạo môi trường, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng xen cấy thêm một số dự án nhà ở mới liền kề và nhà vườn vào các khu vực đất trống, tăng mật độ xây dựng, bổ sung một số công trình dịch vụ công cộng.
* Các khu mở rộng:
Khu IV: Vị trí: Xã Tân Thịnh. Quy mô dân số: 31.500 người. Diện tích đất đơn vị ở 224,7 ha. Mật độ cư trú: 140 ng/ha. Tính chất: Là khu dân cư đô thị hoá xã ngoại thị của thành phố Yên Bái nằm khoảng giữa thành phố Yên Bái và thị trấn Yên Bình. Khu ở sẽ được cải tạo, chỉnh trang và phát triển mới với loại hình nhà liền kề và nhà vườn. Dự kiến là khu vực phát triển đô thị mới mạnh mẽ của thành phố dựa trên dự án các tuyến đường lớn của thành phố như tuyến đường tránh ngập, đường km10-cầu Văn Phú, đường Bưu điện, nhà khách-khu công nghiệp phía Nam với quy mô mặt cắt các tuyến đường là 50m. Tại đây dự kiến sẽ hình thành khoảng 05 khu đô thị mới với quy mô từ 100 ha đến 150 ha.
Khu V: Vị trí: Xã Nam Cường. Quy mô dân số: 6.500 người. Diện tích đất đơn vị ở: 44,4 ha. Mật độ cư trú: 146 người/ha.Tính chất: Là khu dân cư hình thành trên cơ sở phát triển các loại hình dịch vụ thương mại và du lịch của thành phố. Phát triển theo xu hướng đô thị hoá lan rộng từ các phường trung tâm thành phố.
Khu VI: Vị trí: Xã Văn Phú, Văn Tiến. Quy mô dân số:12.500 người. Diện tích đất đơn vị ở 91,6 ha. Mật độ cư trú:137 người/ha.Tính chất: Là khu dân cư đô thị mới kết hợp cải tạo làng xóm cũ phía tả ngạn sông Hồng hình thành trên cơ sở cầu Văn Phú, cầu Tuần Quán và các chức năng của thành phố như: trung tâm dịch vụ thương mại, văn hoá, khu công nghiệp phía Nam. Hướng phát triển: Khu ở được xây dựng theo mô hình ở sinh thái nhà vườn với mật độ xây dựng thấp nhằm tạo ra một không gian xanh dọc sông Hồng. Kết hợp xây dựng khu dân cư phục vụ công nghiệp.
Khu VII: Vị trí: Xã Hợp Minh. Quy mô dân số: 11.000 người. Diện tích đất đơn vị ở: 77,2 ha. Mật độ cư trú: 143 người/ha. Tính chất: Là khu dân cư đô thị mới kết hợp cải tạo làng xóm cũ phía hữu ngạn sông Hồng. Khu ở được xây dựng theo mô hình ở sinh thái có kết hợp một phần nhà liền kề trên các trục phố chính. Chủ yếu bố trí các loại nhà vườn với mật độ xây dựng thấp nhằm tạo ra một không gian xanh dọc sông Hồng.
Khu VIII: Vị trí: Xã Giới Phiên. Quy mô dân số:14.500 người. Diện tích đất đơn vị ở: 94,1 ha. Mật độ cư trú: 154 người/ha. Tính chất: Là khu dân cư đô thị mới kết hợp cải tạo làng xóm cũ gắn với khu trung tâm thành phố mới phía hữu ngạn sông Hồng. Khu ở được xây dựng theo mô hình ở sinh thái có kết hợp một phần nhà liền kề trên các trục phố chính.
Khu IX: Vị trí: Xã Phúc Lộc. Quy mô dân số:14.000 người. Diện tích đất đơn vị ở: 94,4 ha. Mật độ cư trú:148 người/ha.Tính chất: Là khu dân cư đô thị mới kết hợp cải tạo làng xóm cũ phía hữu ngạn sông Hồng. Khu ở được xây dựng theo mô hình ở sinh thái nhà vườn với mật độ xây dựng thấp nhằm tạo ra một không gian xanh dọc sông Hồng.
b) Các xã thuộc huyện Trấn Yên: Tổng diện tích đất 185 ha.
Khu X: Vị trí: Xã Bảo Hưng, Minh Quân. Quy mô dân số: 25.000 người. Diện tích đất đơn vị ở:185 ha. Mật độ cư trú:135 người/ha. Tính chất: Là khu ở đô thị nằm trong vùng ảnh hưởng phát triển đô thị của thành phố mới phía hữu ngạn sông Hồng. Khu ở được xây dựng theo mô hình ở sinh thái có kết hợp một phần nhà liền kề trên các trục phố chính. Chủ yếu bố trí các loại nhà vườn với mật độ xây dựng thấp nhằm tạo ra một không gian xanh dọc sông Hồng.
6.2.3. Khu trung tâm hành chính, thưong mại, văn hóa và dịch vụ công cộng:
Hệ thống trung tâm hành chính, thương mại, văn hoá và dịch vụ công cộng thành phố gồm có:
a) Khu trung tâm hành chính, chính trị và cơ quan văn phòng: Tổng diện tích đất 137 ha gồm:
* Thành phố Yên Bái: 127 ha.
- Khu trung tâm hành chính chính trị, văn hoá tỉnh được đặt ở km 5 phường Đồng Tâm: Bao gồm các cơ quan của tỉnh như Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các sở ban ngành, nhà văn hoá, thư viện tỉnh, bảo tàng Yên Bái ...Với địa hình phong phú các công trình hiện có được hoàn thiện, các công trình mới được nghiên cứu xây dựng hiện đại sẽ tạo được bộ mặt kiến trúc đẹp cho thành phố.
- Trung tâm hành chính chính trị thành phố được tiếp tục hoàn thiện ở khu vực ngã ba Cao Lanh, phường Yên Ninh. Mở rộng quảng trường trước UBND thành phố.
- Mỗi phường, xã hoàn thiện xây dựng một trung tâm bao gồm các cơ quan quản lý cấp phường như UBND, công an các công trình dịch vụ thương mại và giáo dục.
- Dự kiến quỹ đất khoảng 50-100 ha để đáp ứng các nhu cầu mới cho các cơ quan về lâu dài tại xã Giới Phiên phía hữu ngạn sông Hồng.
* Các xã thuộc huyện Trấn Yên: 10 ha.
Tại xã Bảo Hưng và Minh Quân thuộc huyện Trấn Yên nằm trong khu vực phát triển thành phố phía hữu ngạn sông Hồng, dự trù bố trí khoảng 10 ha đất để phục vụ nhu cầu về cơ quan, văn phòng cho các tổ chức khi khu vực này phát triển đô thị.
b) Khu trung tâm thương mại, dịch vụ và công cộng: Tổng diện tích đất 180 ha bao gồm:
* Thành phố Yên Bái: 150 ha.
- Trung tâm thương mại, dịch vụ hiện có của Thành phố sẽ được cải tạo hoàn thiện ở khu vực ga hiện nay tại phường Hồng Hà và phường Nguyễn Phúc. Dự kiến sẽ nâng cấp cải tạo các chợ khu vực, chỉnh trang tuyến phố thương mại để trở thành tuyến phố văn minh hấp dẫn du lịch. Tại trung tâm km5 xây dựng một tổ hợp trung tâm thương mại cấp Tỉnh với các công trình lớn như khách sạn, siêu thị, ngân hàng, hội chợ triển lãm....
- Trung tâm thương mại, dịch vụ mới bố trí ở phía hữu ngạn sông Hồng tại xã Giới Phiên.
- Xây dựng 02 cụm thương mại quy mô 20-30 ha/cụm gắn kết với trạm dừng chân trung chuyển tại 02 đầu mối giao thông từ đường cao tốc vào thành phố.
* Các xã thuộc huyện Trấn Yên: 30 ha.
Tại xã Bảo Hưng và Minh Quân thuộc huyện Trấn Yên nằm trong khu vực phát triển thành phố phía hữu ngạn sông Hồng, dự trù bố trí khoảng 30 ha đất thương mại dịch vụ và công cộng phục vụ nhu cầu phát triển đô thị ở khu vực này.
c) Khu trung tâm văn hoá: Tổng diện tích đất 37 ha, bao gồm:.
- Trung tâm văn hoá được cải tạo và nâng cấp ở các vị trí cũ tại trung tâm km5 phường Đồng Tâm với các công trình nhà thi đấu, trung tâm hội nghị, cung văn hoá thiếu nhi, thư viện và khu thành phố cũ tại phường Hồng Hà và phường Yên Ninh.
- Trung tâm văn hoá phía Nam thành phố bố trí ở khu vực đầu cầu Văn phú.
- Trung tâm văn hoá mới được xây dựng ở khu thành phố hữu ngạn sông Hồng tại xã Giới Phiên.
- Hoàn chỉnh các nhà văn hoá cấp phường, xã và khu dân cư.
d) Khu trung tâm cây xanh thể dục thể thao: Tổng diện tích đất 227 ha bao gồm:
* Thành phố Yên Bái: 207 ha.
- Trung tâm thể dục thể thao được cải tạo và nâng cấp ở các vị trí cũ tại trung tâm km5 phường Đồng Tâm và khu thành phố cũ tại phường Hồng Hà. Xây dựng mới khu liên hợp thể dục thể thao tại trung tâm km5 với diện tích 15-20 ha. Xây dựng trung tâm thể dục thể thao ở khu vực thành phố hữu ngạn sông Hồng tại xã Phúc Lộc với quy mô 30 ha.
- Tiếp tục xây dựng hoàn thiện và mở rộng công viên Yên Hoà với diện tích 50 ha, công viên trung tâm km 5. Xây dựng công viên dọc sông Hồng, công viên Nam Cường. Các vườn hoa đã có được chỉnh trang hoàn thiện. Mỗi phường đều có vườn cây xanh kết hợp với sân thể dục thể thao.
- Tổ chức xây dựng những đồi núi cao trong thành phố được thành những công viên rừng để cải tạo vi khí hậu và tạo chỗ vui chơi giải trí cho cư dân.
- Không lấn sông, giữ lại các hồ trong thành phố, các suối (Tuần Quán, Ngòi Yên...) được nạo vét, mở rộng, trồng cây xanh cách ly hai bên suối nhằm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
* Các xã thuộc huyện Trấn Yên: 20 ha.
Tại xã Bảo Hưng và Minh Quân thuộc huyện Trấn Yên nằm trong khu vực phát triển thành phố phía hữu ngạn sông Hồng, dự trù bố trí khoảng 20 ha đất cây xanh công viên đô thị phục vụ nhu cầu phát triển đô thị ở khu vực này. Ngoài ra các khu vực đồi núi trong đô thị cải tạo dần dần thành lâm viên, phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của đô thị.
đ) Khu trung tâm giáo dục: Tổng diện tích đất 104,04 ha, bao gồm:
* Thành phố Yên Bái: 66,04 ha.
- Các trường chuyên nghiệp bao gồm Trường sư phạm, trường kinh tế, trường Chính trị được giữ ở khu hiện có tại phường Yên Thịnh. Xây dựng thêm trường đại học cộng đồng, trường dạy nghề, trường văn hóa nghệ thuật....tại khu vực phường Yên Thịnh và xã Tân Thịnh.
- Xây dựng trường cao đẳng nghề tại xã Văn Phú. Xây dựng trường Y tại xã Phúc Lộc.
* Các xã thuộc huyện Trấn Yên: 38 ha.
- Tại xã Bảo Hưng thuộc huyện Trấn Yên nằm trong khu vực phát triển thành phố phía hữu ngạn sông Hồng, dự trù bố trí khoảng 38 ha đất dành cho các trường đào tạo chuyên nghiệp. Trong tương lai có thể thành lập đại học Yên Bái.
e) Khu trung tâm y tế: Tổng diện tích đất 35 ha, bao gồm:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Y học dân tộc giữ nguyên vị trí tại phường Yên Ninh để cải tạo chỉnh trang và mở rộng. Khi xây dựng xong bệnh viện đa khoa tỉnh ở xã Phúc Lộc các bệnh viện sẽ chuyển dần thành bệnh viện chuyên khoa.
- Xây dựng mới bệnh viện đa khoa cấp tỉnh và khu vực Tây Bắc với quy mô 500 giường tại xã Phúc Lộc và một số bệnh viện chuyên khoa như lao phổi, nhi. Ngoài ra các nhu cầu phát triển bệnh viện mới được dự kiến trong đất dịch vụ và công cộng của thành phố, khả năng đáp ứng có thể tăng thêm khoảng 30 ha.
- Các xã thuộc huyện Trấn Yên nằm trong vùng phát triển đô thị của thành phố sẽ sử dụng chung dịch vụ y tế với thành phố.
f) Khu du lịch sinh thái: Tổng diện tích đất 75,8 ha (không kể hồ nước và cảnh quan trong khu du lịch) bao gồm:
* Thành phố Yên Bái: 37,8 ha.
- Tôn tạo và trùng tu các địa điểm di tích lịch sử trong thành phố như: Khu mộ Nguyễn Thái Học tại công viên Yên Hoà, Lễ đài sân vận động và các điểm di tích khác. Tiếp tục mở rộng khu du lịch hồ Thuận Bắc với quy mô 8 ha. Khu sinh thái Đầm Sấu, khu vui chơi Cát Thành. Xây dựng khu cây xanh sinh thái, du lịch tại khu vực Văn Phú.
- Khai thác cảnh quan hai bên sông Hồng kết hợp với các hệ thống di tích như Chùa Am, đền Âu Cơ, bến Âu Lâu....
- Đưa du lịch hồ Thác Bà vào mối liên kết phát triển du lịch của thành phố.
* Các xã thuộc huyện Trấn Yên: 38 ha.
- Xây dựng khu du lịch sinh thái Đầm Hậu với tổng quy mô là 100 ha, trong đó đất dành cho xây dựng các công trình nghỉ dưỡng và dịch vụ là 38 ha.
- Kết hợp với các xã Vân Hội, Việt Hồng, Việt Cường, Minh Quân xây dựng vùng du lịch Nam Trấn Yên, lấy khu vực trung tâm xã Vân Hội làm trung tâm khu du lịch. Liên kết với đền Âu Cơ thuộc tỉnh Phú Thọ thành cụm du lịch trong tuyến du lịch quốc gia Lào Cai - Yên Bái - Phú Thọ.
6.3. Chính sách kiến trúc đô thị:
6.3.1. Với khu vực cải tạo chỉnh trang:
- Với các khu dân cư hiện trạng có mật độ xây dựng cao như các phường cũ như: Phường Nguyễn Phúc, phường Hồng Hà, Phường Nguyễn Thái Học, hạn chế gia tăng mật độ xây dựng, di dời một số nhà máy gây ô nhiễm môi trường vào các khu công nghiệp tập trung, tăng cường cây xanh và công trình dịch vụ, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Quản lý và kiểm soát hướng dẫn xây dựng đặc biệt là nhà ở dân tự xây để tạo bộ mặt kiến trúc đô thị.
- Đối với khu vực dân cư hiện trạng có mật độ xây dựng thấp như: Phường Yên Ninh, phường Minh Tân, Phường Yên Thịnh, Phường Đồng Tâm: Tiếp tục xen cấy các dự án nhà ở, các khu cây xanh thể dục thể thao, công trình hạ tầng xã hội. Quản lý hướng dẫn xây dựng để tạo bộ mặt kiến trúc đô thị, hoàn thiện đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
6.3.2. Với khu vực xây dựng mới:
- Xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội, kỹ thuật, cây xanh công viên đạt tiêu chuẩn hiện đại.
- Xây dựng thành tổ hợp các công trình dịch vụ thương mại tổng hợp, văn hoá, văn phòng đại diện mới có kiến trúc hiện đại, kết hợp quảng trường, không gian cây xanh mặt nước, đài phun....tạo không gian kiến trúc đô thị.
- Bố trí dân cư theo địa hình tránh san gạt lớn làm thay đổi địa hình tự nhiên. Chú trọng xây dựng nhà vườn với quy mô khoảng 400m2/hộ. Quy hoạch các khu ở bằng các giải pháp đường nhánh theo trên các sườn đồi, tôn trọng địa hình tự nhiên và hoà cùng thiên nhiên.
6.3.3. Khu dân cư nông thôn:
Cải tạo nâng cấp hạ tầng xã hội, kỹ thuật, môi trường cảnh quan. Quản lý và hướng dẫn xây dựng để giữ gìn cảnh quan và cấu trúc làng xóm vốn có, không phố hoá đường làng ngõ xóm.
7. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật:
- Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông đô thị.
- Mạng lưới giao thông được thiết kế với chỉ tiêu kỹ thuật cao, đảm bảo cho tương lai phát triển của một đô thị hiện đại. Xây dựng một số nút giao thông lập thể tại điểm giao nhau giữa đường chính đô thị.
- Đối với chỉ giới đường đô thị: đường chính thành phố có chỉ giới từ 33-50 m. Đường liên khu vực có chỉ giới từ 25-28 m. Đường khu vực có chỉ giới từ 19-24 m. Đường phân khu vực có quy mô mặt cắt từ 13,5-15 m.
- Ngoài các bến xe đã có, xây dựng mới 01 bến xe đối ngoại: Diện tích: 1-2 ha. Xây dựng trạm dừng chân và trung chuyển tại nút giao giữa đường cao tốc và đường Km10 - cầu Văn Phú quy mô 20-30 ha.
- Nâng cấp, mở rộng cảng Văn Phú, bến Âu Lâu. Xây dựng mới 02 cảng gắn với 02 khu công nghiệp Âu Lâu, Minh Quân và một số bến thuyền du lịch dọc sông Hồng.
- Xây dựng mới 03 cầu qua sông Hồng để phát triển đô thị hai bên sông Hồng.
- Xây dựng 02 tuyến đường sắt từ ga Văn Phú đi Thái Nguyên và khu công nghiệp Mông Sơn theo quy hoạch của Chính phủ.
a) San nền:
- Tránh không xây dựng những nơi có hiện tượng nứt, trượt lở núi. ở các sườn đồi không bạt mái dốc để tránh gây ra trượt lở khi có mưa lớn.
- Khu vực thành phố cũ: Chỉ xen cấy sao cho nền các công trình xây dựng phù hợp với nền cũ để bảo đảm bảo cho nước mưa tự chảy không ứ đọng gây ngập úng cục bộ.
- Khu vực xây mới: Cao độ nền xây dựng chọn ³34m, ứng với tần suất P=5%. Khu công nghiệp ³ +35,0m (ứng với P=1%). Các khu vực ven núi không san ủi nhiều, đảm bảo độ dốc tự nhiên tạo mặt bằng cho các công trình xây dựng và mặt đường.
b) Thoát nước mưa:
c) Cấp nước:
- Xây dựng nhà máy nước tại khu công nghiệp phía Nam công suất 12.000 m3/ngđ (năm 2020) để phục vụ cho khu công nghiêph và khu đô thị mới.
- Cải tạo kết hợp xây dựng mới mạng lưới đường ống để hoàn chỉnh hệ thống cấp nước toàn thành phố.
d) Cấp điện:
- Nguồn điện: Cấp điện cho thành phố từ nguồn điện lưới quốc gia từ các nguồn: nhà máy thuỷ điện Thác Bà (công suất 110Mw); từ trạm 220/110kv Yên Bái công suất ( 2x125MVA).
- Cải tạo toàn bộ mạng lưới điện 10kv hiện có thành 22kv để cung cấp cho các hộ dân và các cơ quan.
- Mạng lưới trung áp 22 kv trong khu vực nội thị về lâu dài phải bố trí đi ngầm đẻ đảm bảo mỹ quan thành phố. Đối với khu vực ngoại thị có thể đi nổi dùng dây bọc nhựa cách điện.
e) Thoát nước thải, chất thải rắn và nghĩa trang:
- Thoát nước thải:
Đối với khu nội thị cũ của thành phố duy trì thiết kế hệ thống cống chung để thoát nước mưa và nước bẩn sinh hoạt. Theo từng giai đoạn phát triển đô thị sẽ xây dựng hệ thống cống bao, trạm bơm và trạm xử lý nước thải cho từng khu vực. Đối với các khu dân cư quy hoạch mới, hệ thống thoát nước phải là hệ thống riêng.
Xây dựng các trạm bơm để chuyển tiếp nước thải đến các trạm xử lý tập trung.
Nước thải sinh hoạt của các khu dân cư đô thị được thu gom về các trạm xử lý tập trung để xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải vào hệ thống sông, hồ, kênh, mương.
Các khu công nghiệp phải có trạm xử lý riêng.
- Chất thải rắn đô thị:
Mở rộng quy mô khu xử lý chất thải rắn của thành phố tại xã Văn Tiến lên 55 ha đẻ đảm bảo phục vụ nhu cầu hiện tại và lâu dài.
- Nghĩa trang:
Di chuyển các nghĩa địa nhỏ nằm rải rác trong phạm vi nội thành vào nghĩa trang thành phố. Dự kiến xây dựng thêm nghĩa trang Đầm Hát và nghĩa trang Văn Tiến nâng tổng diện tích nghĩa trang thành phố đến năm 2030 lên 40,6 ha.
Xây dựng mới một nhà tang lễ mớicho thành phố giai đoạn 1015-2020.
8. Quy hoạch xây dựng đợt đầu (đến năm 2020)
- Xây dựng cải tạo chỉnh trang khu vực nội thị bao gồm: kiến trúc cảnh quan, hạ tầng xã hội và kỹ thuật, di dời một số xí nghiệp, nhà máy, kho tàng ra ngoài thành phố.
- Đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp Âu Lâu, Minh Quân và khu công nghiệp phía Nam.
- Hoàn chỉnh khu đô thị mới dọc đường Nguyễn Tất Thành. Một số dự án nhà ở mới tại các phường nội thị.
- Nâng cấp hệ thống giao thông đô thị hiện có. Xây dựng Đại Lộ Xuân Lan, đường tránh ngập, đường vành đai 2. Nâng cấp và mở rộng cảng Văn Phú. Xây dựng cầu Tuần Quán.
- Xây dựng mới đường dây 110kv từ trạm 220kv Yên Bái đến trạm 110KV khu công nghiệp phía Nam, khu công nghiệp Âu Lâu.
- Đầu tư hoàn chỉnh khu xử lý chất thải rắn tại xã Văn Tiến theo quy mô đã duyệt 35 ha.
- Hoàn thiện hệ thống vườn hoa, công viên cây xanh , công viên đô thị.
9. Đánh giá môi trường chiến lược
Đảm bảo các hoạt động chức năng trong khu đô thị phải phù hợp với các tiêu chuẩn và pháp luật về môi trường của Việt Nam. Phát triển chính sách môi trường trong các khu chức năng.
Xây dựng các hướng dẫn, tiêu chuẩn và quy trình bảo vệ môi trường trong khu. Thiết lập kế hoạch quản lý môi trường cho các giai đoạn cụ thể nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường tự nhiên.
Thành phần hồ sơ như hồ sơ quy hoạch của Viện Kiến trúc Quy hoạch - Bộ Xây dựng lập, đã được được Sở Xây dựng thẩm định, trình duyệt theo quy định tại Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
Điều 2. Uỷ ban nhân dân thành phố Yên Bái phối hợp cùng Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái đến năm 2030 để các tổ chức và nhân dân biết, tham gia kiểm tra và thực hiện quy hoạch;
- Triển khai lập, điều chỉnh các quy hoạch phõn khu, quy hoạch chi tiết xã, phường theo điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái đến năm 2030 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở để quản lý quy hoạch và thu hút các nguồn vốn đầu tư.
- Xây dựng quy định về quản lý theo điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái đến năm 2030 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng liên quan đề xuất các giải pháp quản lý triển khai thực hiện quy hoạch; tập trung huy động vốn đầu tư để thực hiện các dự án xây dựng theo đúng quy hoạch được phê duyệt.
- Quản lý, bàn giao hồ sơ cho các cơ quan chức năng liên quan và nghiệm thu, thanh quyết toán, kinh phí điều tra, khảo sát và lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chung theo đúng trình tự xây dựng cơ bản hiện hành.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá thể thao và Du lịch; Kho bạc nhà nước Yên Bái; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Yên Bái, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện: Trấn Yên, Yên Bình và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Công văn 894/UBND-XD thực hiện công việc liên quan đến Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Bắc Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2Quyết định 1053/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Mường Chà huyện Mường Chà, giai đoạn đến năm 2030 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Quyết định 21/2005/QĐ-BXD về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 5Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 03/2008/QĐ-BXD quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 10Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 11Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 12Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 13Thông tư 17/2010/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 14Quyết định 372/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái giai đoạn năm 2006 - 2020
- 15Công văn 894/UBND-XD thực hiện công việc liên quan đến Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Bắc Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 16Quyết định 1053/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Mường Chà huyện Mường Chà, giai đoạn đến năm 2030 do tỉnh Điện Biên ban hành
Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái đến năm 2030
- Số hiệu: 399/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/04/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/04/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực