- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 7Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 56/2022/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2022 về thống nhất chủ trương bố trí, cân đối vốn cho Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2022 triển khai Nghị quyết 56/2022/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3956/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BỔ SUNG MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHỤC VỤ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG VÀNH ĐAI 4 - VÙNG THỦ ĐÔ (ĐOẠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013.
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 5/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Căn cứ Nghị quyết số 56/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội ban hành về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội.
Căn cứ Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/8/2022 của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 56/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ các Nghị định: số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 và số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 2915-QĐ/TU ngày 05/7/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc thành lập Ban Chỉ đạo triển khai dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 13/9/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư Dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Căn cứ Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 20/5/2022 của HĐND Thành phố về việc thống nhất chủ trương bố trí, cân đối vốn cho Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại các Tờ trình số 7170/TTr-STNMT-QHKHSDĐ ngày 28/9/2022 và số 7731/TTr-STNMT-QHKHSDĐ ngày 14/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành bổ sung một số cơ chế, chính sách phục vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô (đoạn trên địa bàn thành phố Hà Nội) như sau:
1. Trường hợp sử dụng đất lưu không, đất do UBND xã, phường quản lý, đất do HTX quản lý (có nguồn gốc là đất nông nghiệp) các hộ dân đã xây dựng nhà để ở hoặc kinh doanh ổn định.
Căn cứ mục đích sử dụng đất tại thời điểm thu hồi để xem xét hỗ trợ khác bằng 30% (đối với trường hợp chuyển đổi trước ngày 15/10/1993) và 20% (đối với trường hợp chuyển đổi từ sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004) đơn giá đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cùng vị trí (mục đích đang sử dụng) theo giá quy định tại Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND thành phố Hà Nội đối với diện tích thực tế có công trình xây dựng nhà và công trình để ở hoặc sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất ở tối đa đối với chủ sử dụng.
2. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp vườn, ao liền kề thửa đất ở không được công nhận là đất ở.
Ngoài việc được bồi thường theo giá đất của loại đất tại vị trí theo đúng quy định, hỗ trợ khác bằng mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Tổng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
3. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp.
Hỗ trợ khác bằng mức chênh lệch chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm giữa thửa đất nông nghiệp có đặc điểm tương đồng về vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện xã hội với thửa đất nông nghiệp liền kề.
4. Hỗ trợ đối với công trình xây dựng trên đất.
Chấp thuận hỗ trợ khác đối với công trình xây dựng là nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt thiết yếu, gồm: bếp, giếng, nhà vệ sinh, nhà tắm, sân, cổng, đường vào nhà, rãnh, chuồng trại chăn nuôi, tường rào bao quanh thửa đất của hộ gia đình xây dựng trên diện tích đất không được công nhận là đất ở, cụ thể như sau:
- Tổng mức hỗ trợ gồm: Mức hỗ trợ theo Điều 14 Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 của UBND Thành phố và mức hỗ trợ khác (cho từng công trình xây dựng) không vượt quá mức bồi thường công trình theo quy định.
- Việc áp dụng chính sách hỗ trợ khác nói trên phải đảm bảo điều kiện ăn ở, sinh hoạt, số khẩu, số hộ thực tiễn tại thửa đất bị thu hồi.
- Các công trình xây dựng còn lại thì không áp dụng chính sách hỗ trợ khác.
5. Hỗ trợ di chuyển mộ.
Để động viên người sử dụng đất khi bị thu hồi đất di chuyển mộ sớm, đáp ứng tiến độ Dự án, hỗ trợ khác như sau: Trường hợp di chuyển mộ để bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, ngoài được bồi thường, hỗ trợ theo quy định, hỗ trợ khác với mức 2 triệu đồng/ngôi mộ.
6. Bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng.
Thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng theo chính sách đã được UBND Thành phố chấp thuận cho các dự án điện do Tổng Công ty điện lực Hà Nội làm Chủ đầu tư tại Văn bản số 5457/UBND-ĐT ngày 30/10/2017 của UBND Thành phố. UBND các quận, huyện có trách nhiệm quản lý và đề xuất phương án sử dụng đối với diện tích này.
7. Thu hồi đối với trường hợp không đủ điều kiện xây dựng nhà ở.
UBND các quận, huyện, thị xã thu hồi đối với trường hợp các thửa đất có chiều sâu dưới 3m; phần diện tích này được cập nhật ngay vào ranh giới thu hồi đất, được đưa chi phí giải phóng mặt bằng vào tổng mức đầu tư của Dự án. UBND các quận, huyện có trách nhiệm quản lý và đề xuất phương án sử dụng đối với diện tích này.
8. Tái định cư.
Để đảm bảo chính sách tái định cư trên toàn tuyến, chấp thuận tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại khu vực quận Hà Đông có đủ điều kiện được bồi thường mà không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn phường nơi có đất ở thu hồi, phải di chuyển chỗ ở được tái định cư bằng đất tại khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng đường Vành đai 4 trên địa bàn huyện Thanh Oai.
Điều 2. Trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - đoạn Thành phố Hà Nội và các dự án phục vụ cho Dự án đường Vành đai 4, UBND các quận, huyện kịp thời tổng hợp vướng mắc phát sinh ngoài cơ chế, chính sách nêu trên, đề xuất UBND Thành phố xem xét, đảm bảo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng Dự án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện: Hà Đông, Sóc Sơn, Mê Linh, Đan Phượng, Hoài Đức, Thanh Oai, Thường Tín; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án: Hoàn chỉnh đường trục chính phù hợp với tiêu chuẩn đường cao tốc và xây dựng tuyến đường gom từ đường cao tốc đến sân bay Vân Đồn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 53/2022/QĐ-UBND về phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với các dự án thành phần thuộc dự án xây dựng đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông, giai đoạn 2021-2025 đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 2148/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm của Dự án Xây dựng đường đê nội đồng khu vực 233ha, ấp Rạch Lá (giai đoạn 1), xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 34/2022/QĐ-UBND về quy định chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Công điện 07/CĐ-UBND năm 2022 về triển khai công tác giải phóng mặt bằng Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô do thành phố Hà Nội điện
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 5Quyết định 10/2017/QĐ-UBND quy định nội dung thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 8Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ban hành quy định và bảng giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024
- 9Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án: Hoàn chỉnh đường trục chính phù hợp với tiêu chuẩn đường cao tốc và xây dựng tuyến đường gom từ đường cao tốc đến sân bay Vân Đồn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
- 10Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 56/2022/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 12Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2022 về thống nhất chủ trương bố trí, cân đối vốn cho Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội do thành phố Hà Nội ban hành
- 13Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2022 triển khai Nghị quyết 56/2022/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 53/2022/QĐ-UBND về phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với các dự án thành phần thuộc dự án xây dựng đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông, giai đoạn 2021-2025 đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Quyết định 2148/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm của Dự án Xây dựng đường đê nội đồng khu vực 233ha, ấp Rạch Lá (giai đoạn 1), xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 16Quyết định 34/2022/QĐ-UBND về quy định chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 17Công điện 07/CĐ-UBND năm 2022 về triển khai công tác giải phóng mặt bằng Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô do thành phố Hà Nội điện
Quyết định 3956/QĐ-UBND năm 2022 bổ sung cơ chế, chính sách phục vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô (đoạn trên địa bàn thành phố Hà Nội)
- Số hiệu: 3956/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Trọng Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực