- 1Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 2Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 3Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 4Thông tư 03/2012/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Luật tài nguyên nước 2012
- 6Thông tư 43/2012/TT-BCT quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 7Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 8Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 9Luật bảo vệ môi trường 2014
- 10Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai
- 11Quyết định 46/2014/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 13Luật khí tượng thủy văn 2015
- 14Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn
- 1Quyết định 285/2006/QĐ-TTg về nội dung thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 3Nghị định 112/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi
- 4Nghị định 98/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương
BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3925/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN NẬM NÚA
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 285/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về nội dung thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện;
Xét các ý kiến góp ý của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên tại Văn bản số 2027/UBND - KT ngày 19 tháng 7 năm 2017; Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên tại Văn bản số 81/CV-DBC ngày 29 tháng 7 năm 2017;
Xét các Tờ trình số 62/TTr-DBC ngày 7 tháng 12 năm 2016 và số 30/TTr-DBC ngày 30 tháng 5 năm 2017 của Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên về việc phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, các Cục trưởng, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Điện Biên, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN NẬM NÚA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Điều 1. Mọi hoạt động liên quan đến việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy điện Nậm Núa phải tuân thủ:
1. Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội.
2. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội.
3. Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội.
4. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội.
5. Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
7. Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
8. Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
9. Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
10. Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
11. Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
12. Nghị định 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn
13. Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
14. Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện.
15. Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện.
16. Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi.
17. Các văn bản pháp luật và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành khác có liên quan.
Quy trình này áp dụng cho công tác vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa nhằm đảm bảo các yêu cầu nhiệm vụ công trình theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình đầu mối thủy điện Nậm Núa, chủ động đề phòng mọi bất trắc với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm; không được để mực nước hồ Nậm Núa vượt mực nước lũ kiểm tra ở cao trình 465,76 m.
2. Cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Điều 3. Quy định về phân loại lũ và thời kỳ mùa lũ, mùa cạn
1. Quy định về phân loại lũ đối với thủy điện Nậm Núa
a) Lũ nhỏ và vừa: Lưu lượng đỉnh lũ đến 1096 m3/s.
b) Lũ lớn: Lưu lượng đỉnh lũ từ lớn hơn 1096 m3/s đến 2570 m3/s.
c) Lũ đặc biệt lớn: Lưu lượng đỉnh lũ lớn hơn từ 2570 m3/s.
2. Thời kỳ mùa lũ, mùa cạn để áp dụng các quy định vận hành đối với hồ chứa thủy điện Nậm Núa
a) Mùa lũ từ ngày 01 tháng 6 đến 31 tháng 10 hàng năm.
b) Mùa cạn từ ngày 01 tháng 11 đến 31 tháng 5 năm sau.
Điều 4. Các thông số chính của công trình
1. Tên công trình: Công trình thủy điện Nậm Núa.
2. Địa điểm xây dựng: Trên sông Nậm Rốm, thuộc địa bàn xã Pa Thơm, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
3. Cấp công trình: Công trình có cấp thiết kế là cấp II theo QCVN 04- 05:2012/BNNPTNT.
4. Thông số kỹ thuật chính công trình thủy điện Nậm Núa:
Mực nước dâng bình thường: 462 m
Mực nước chết: 461 m
Dung tích toàn bộ: 6,008 triệu m3
Dung tích hữu ích: 0,739 triệu m3
Công suất lắp máy: 10,8 MW
Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế/ Khả năng xả của đập tràn ứng với mực nước lũ thiết kế: 3079 m3/s / 3160,63 m3/s.
Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra/ Khả năng xả của đập tràn ứng với mực nước lũ kiểm tra: 4860 m3/s / 4835,4 m3/s.
Các thông số khác được trình bày tại Phụ lục 1 kèm theo.
Điều 5. Trình tự, phương thức vận hành các cửa van đập tràn
1. Các cửa van đập tràn được đánh số từ I đến IV theo thứ tự từ trái sang phải (hướng nhìn từ thượng lưu).
2. Trình tự mở các cửa van đập tràn được quy định tại Bảng 1, trong đó thứ tự mở sau được thực hiện sau khi hoàn thành thứ tự mở trước đó. Trình tự đóng các cửa van được thực hiện ngược với trình tự mở.
3. Trong quá trình thực hiện Quy trình này nếu trình tự, phương thức vận hành các cửa van đập tràn chưa hợp lý, cần phải hiệu chỉnh thì Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên đề xuất trình Bộ trưởng Bộ Công Thương để xem xét, quyết định.
Bảng 1. Trình tự mở các cửa van đập tràn
Độ mở (m) | Thứ tự mở cửa van đập tràn | |||
Cửa van số I | Cửa van số II | Cửa van số III | Cửa van số IV | |
0,5 | 9 | 1 | 5 | 13 |
1,0 | 10 | 2 | 6 | 14 |
1,5 | 11 | 3 | 7 | 15 |
2,0 | 12 | 4 | 8 | 16 |
2,5 | 19 | 17 | 18 | 20 |
3,0 | 23 | 21 | 22 | 24 |
3,5 | 27 | 25 | 26 | 28 |
4,0 | 31 | 29 | 30 | 32 |
5,0 | 35 | 33 | 34 | 36 |
6,0 | 39 | 37 | 38 | 40 |
7,0 | 43 | 41 | 42 | 44 |
8,0 | 47 | 45 | 46 | 48 |
9,0 | 51 | 49 | 50 | 52 |
10,0 | 55 | 53 | 54 | 56 |
Mở hoàn toàn | 59 | 57 | 58 | 60 |
Điều 6. Vận hành các thiết bị thủy công và thiết bị thủy lực
1. Việc vận hành các thiết bị thủy công, thiết bị thủy lực và vận hành đập công trình thủy điện Nậm Núa phải tuân thủ quy trình vận hành và bảo trì công trình, thiết bị do Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên phê duyệt trên cơ sở thực tế vận hành và căn cứ tài liệu của cơ quan tư vấn thiết kế, nhà chế tạo, cung cấp thiết bị.
2. Các quy trình vận hành và quy trình bảo trì công trình nêu tại Khoản 1 Điều này phải được ban hành trước khi đưa công trình vào khai thác và được hiệu chỉnh khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công trình.
Điều 7. Thông số, các yếu tố và thời gian quan trắc, tính toán
1. Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên có trách nhiệm thực hiện việc quan trắc, thu thập thông tin, dữ liệu về khí tượng, thủy văn theo quy định tại Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn; Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi và Điều 12 Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
2. Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên thực hiện việc quan trắc lượng mưa tại đập, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu lượng qua tua bin; dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu lượng đến hồ với tần suất ít nhất 4 lần một ngày trong mùa lũ vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ theo giờ Hà Nội, 2 lần một ngày trong mùa cạn vào 07 giờ, 19 giờ theo giờ Hà Nội. Trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc và tính toán tối thiểu một giờ một lần.
3. Thời gian, thông số và các yếu tố phải tiến hành quan trắc, tính toán tương ứng với mực nước hồ trong thời gian mùa lũ được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Thông số, các yếu tố và thời gian quan trắc trong mùa lũ
Thông số, yếu tố quan trắc tính toán
Mực nước hồ | Thời hạn quan trắc ít nhất (số giờ/ lần) | |||||
Lượng mưa | Lưu lượng vào hồ | Lưu lượng: xả qua tràn, qua tua bin | Mực nước hồ và mực nước hạ lưu đập tràn | Tình trạng công trình | ||
Mực nước hồ ≤ 462 m | Chưa mở cửa van đập tràn | 6 | 6 | 6 | 6 | 12 |
Đang mở cửa van đập tràn | 1 | 1 | 1 | 1 | 6 | |
Mực nước hồ > 462 m và < 464,76 m | 1 | 1 | 1 | 1 | 6 | |
Mực nước hồ ≥ 464,76 m | 1 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 4 |
Điều 8. Phối hợp vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa với các công trình thủy lợi, thủy điện trên bậc thang
1. Tuân thủ quy trình vận hành liên hồ chứa do cấp có thẩm quyền ban hành. Trong thời gian hồ chứa thủy điện Nậm Núa chưa được bổ sung trong quy trình vận hành liên hồ chứa, Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành với các chủ hồ thủy lợi, thủy điện có liên quan trên lưu vực và thống nhất với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên và các đơn vị liên quan để vận hành đảm bảo an toàn cho công trình và hạ du.
2. Trong quá trình vận hành công trình thủy điện Nậm Núa, Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên phải thường xuyên thông tin và cập nhật thông tin của các công trình, thủy lợi, thủy điện có liên quan trên bậc thang sông Nậm Rốm để vận hành tối ưu và an toàn.
VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT LŨ TRONG MÙA LŨ
Điều 9. Vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa trong thời kỳ mưa lũ
1. Quy định về mực nước: Mực nước trước lũ của hồ chứa thủy điện Nậm Núa không được vượt quá mực nước dâng bình thường ở cao trình 462 m.
2. Quy định về chế độ vận hành:
Căn cứ dự báo của cơ quan dự báo khí tượng, thủy văn có thẩm quyền và quan trắc, dự báo của Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên về số liệu mưa, lưu lượng lũ vào hồ và mực nước hồ chứa, phương thức vận hành điều tiết lũ như sau:
a) Nguyên tắc cơ bản: Duy trì mực nước hồ không vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường 462 m bằng chế độ xả nước qua các tổ máy phát điện, đóng mở cửa van đập tràn đến khi toàn bộ các cửa van đập tràn mở hoàn toàn.
b) Trong mọi trường hợp vận hành bình thường từ thời điểm lũ vào hồ đến khi đạt đỉnh, việc vận hành hồ chứa phải đảm bảo tổng lưu lượng xả qua công trình về hạ du không được lớn hơn lưu lượng tự nhiên vào hồ với sai số cho phép là 50% chênh lệch tổng lưu lượng xả của trình tự đó so với trình tự mở cửa van đập tràn liền kề trước hoặc sau.
c) Trình tự, phương thức đóng mở cửa van đập tràn thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy trình này.
d) Không cho phép nước tràn qua đỉnh cửa van đập tràn trong mọi trường hợp vận hành xả lũ.
đ) Sau đỉnh lũ, phải vận hành đập tràn ở trạng thái chảy tự do cho đến khi mực nước hồ rút dần về mức tối đa là cao trình mực nước dâng bình thường 462 m.
e) Nếu điều kiện hạ du cho phép và sau khi có lệnh của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, được xả điều tiết trước lũ với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ mực nước hồ nhằm chủ động vận hành an toàn cho công trình và hạ du nhưng không thấp hơn cao trình 461 m. Sau đỉnh lũ, phải đưa mực nước hồ về cao trình tối đa ở mực nước dâng bình thường 462 m.
Điều 10. Vận hành đảm bảo an toàn công trình
1. Không cho phép sử dụng phần dung tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường 462 m đến cao trình mực nước lũ kiểm tra 465,76 m để điều tiết cắt lũ khi các cửa van đập tràn chưa ở trạng thái mở hoàn toàn.
2. Cho phép Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên vận hành cửa van đập tràn khác với quy định tại Điều 5 và Điều 9 trong các trường hợp xảy ra sự cố hoặc những tình huống bất thường và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Trường hợp đập hoặc các thiết bị của công trình bị hư hỏng hoặc sự cố đòi hỏi phải tháo nước để vận hành đảm bảo an toàn công trình, phải lập phương án, kế hoạch và thực hiện việc tháo nước cụ thể đảm bảo khống chế tốc độ hạ thấp mực nước sao cho không gây mất an toàn cho đập, các công trình ở tuyến đầu mối và hạ du.
4. Trách nhiệm phát hiện và xử lý sự cố hoặc những tình huống bất thường theo quy định tại Khoản 3 Điều 15, Điều 16 và Khoản 2, Khoản 4 Điều 17 của Quy trình này.
Điều 11. Hiệu lệnh thông báo xả nước qua các cửa van đập tràn.
1. Khi các cửa van đập tràn đang ở trạng thái đóng hoàn toàn: 30 phút trước khi xả, kéo 3 hồi còi, mỗi hồi còi dài 20 giây và cách nhau 10 giây.
2. Trước khi xả nước qua các các cửa van đập tràn, kéo 2 hồi còi, mỗi hồi còi dài 20 giây và cách nhau 10 giây.
3. Khi lưu lượng lũ đến hồ đạt 1096 m2/s và tiếp tục tăng, trước mỗi lần vận hành 5 độ mở cửa van đập tràn tiếp theo phải kéo 2 hồi còi dài 30 giây và cách nhau 10 giây.
4. Khi xảy ra các trường hợp đặc biệt cần phải xả nước khẩn cấp để đảm bảo an toàn công trình: Kéo 5 hồi còi, mỗi hồi còi dài 30 giây và cách nhau 05 giây; sau khi kết thúc hiệu lệnh mới được phép xả.
5. Khi các cửa van xả tràn kết thúc xả nước thì kéo 1 hồi còi dài 30 giây.
6. Ngoài các hiệu lệnh thông báo theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều này, Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên phải thông báo qua hệ thống cảnh báo được lắp đặt phía hạ du công trình quy định tại Khoản 11 Điều 15 của Quy trình này.
VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT NƯỚC PHÁT ĐIỆN VÀ XẢ DÒNG CHẢY TỐI THIỂU CHO HẠ DU
Điều 12. Vận hành công trình đảm bảo dòng chảy tối thiểu
1. Việc vận hành công trình phải đảm bảo duy trì lưu lượng xả thường xuyên, liên tục sau công trình không nhỏ hơn 4,6 m3/s theo quy định trong Giấy phép Khai thác, sử dụng nước mặt số 758/GP-BTNMT ngày 20 tháng 4 năm 2017 do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Việc vận hành xả nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu ở khu vực hạ du hồ chứa thủy điện Nậm Núa được thực hiện thông qua các tua bin khi phát điện, cống xả nước môi trường hoặc cửa van đập tràn.
Điều 13. Chế độ làm việc và vận hành phát điện của nhà máy thủy điện Nậm Núa
1. Nguyên tắc chung: Phải tuân thủ phương thức và lệnh điều độ của cấp điều độ có quyền điều khiển đối với nhà máy thủy điện Nậm Núa.
2. Khi mực nước hồ đang ở cao trình mực nước dâng bình thường 462 m mà lưu lượng đến hồ lớn hơn hoặc bằng lưu lượng thiết kế của nhà máy, ưu tiên phát điện với lưu lượng lớn nhất có thể qua tua bin cùng thời điểm, lưu lượng còn lại sau khi phát điện phải vận hành cửa van đập tràn để duy trì mực nước hồ không vượt quá cao trình 462 m.
a) Trình tự, phương thức đóng mở cửa van đập tràn thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 9 của Quy trình này.
b) Hiệu lệnh thông báo xả nước thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy trình này.
3. Khi mực nước hồ nằm trong khoảng từ cao trình mực nước chết 461 m đến dưới cao trình mực nước dâng bình thường 462 m:
a) Trong trường hợp lưu lượng về hồ lớn hơn lưu lượng thiết kế nhà máy, theo nhu cầu của hệ thống điện và lưu lượng thực tế về hồ vận hành phát điện để tận dụng tối đa lưu lượng nước đến hồ, giảm xả thừa.
b) Trong trường hợp lưu lượng về hồ lớn hơn lưu lượng tối thiểu cho phép vận hành của một tua bin và nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng phát điện thiết kế của nhà máy, theo nhu cầu thực tế, phát điện với lưu lượng bằng hoặc lớn hơn lưu lượng tối thiểu cho phép vận hành của một tua bin.
c) Khi mực nước hồ lớn hơn cao trình mực nước chết mà lưu lượng về hồ nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng tối thiểu cho phép vận hành của một tua bin, theo nhu cầu thực tế, phát điện với lưu lượng bằng hoặc lớn hơn lưu lượng tối thiểu cho phép vận hành của một tua bin.
d) Khi mực nước hồ đang ở cao trình mực nước chết mà lưu lượng về hồ nhỏ hơn lưu lượng tối thiểu cho phép vận hành của một tua bin, nhà máy dừng phát điện.
4. Khi tổng lưu lượng xả qua công trình lớn hơn 369 m3/s, nhà máy dùng phát điện.
5. Trước khi vận hành xả nước phát điện tổ máy đầu tiên và các tổ máy tiếp theo, trừ trường hợp đang vận hành xả lũ qua đập tràn, Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên phải thông báo qua hệ thống cảnh báo được lắp đặt phía hạ du công trình quy định tại Khoản 11 Điều 15 của Quy trình này.
Điều 14. Các trường hợp vận hành khác
1. Khi khu vực hạ du của hồ chứa thủy điện Nậm Núa có nhu cầu lượng nước xả khác với quy định tại Quy trình này thì cơ quan, đơn vị có nhu cầu phải xin ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên và Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên. Sau khi thống nhất về lưu lượng, kế hoạch thời gian xả nước với các cơ quan, đơn vị nêu trên, Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên thông báo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển để phối hợp, bố trí kế hoạch huy động nhà máy thủy điện Nậm Núa phát điện đảm bảo tối ưu hiệu quả sử dụng nước, đồng thời tổ chức thực hiện và báo cáo Bộ Công Thương để theo dõi, chỉ đạo.
2. Trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng hoặc khi xảy ra các sự cố tai biến môi trường nghiêm trọng khác trên lưu vực sông, Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên phải tuân thủ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 53 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội.
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VẬN HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm của Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên
1. Ban hành và thực hiện lệnh vận hành công trình theo quy định trong Quy trình này.
2. Trước khi vận hành mở cửa van đập tràn từ trạng thái đóng hoàn toàn trước mỗi trận lũ, phải thông báo trước 02 giờ đến Ủy ban nhân dân tỉnh Điện, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên để chỉ đạo chống lũ cho hạ du, đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Điện Biên, các Chủ đập và nhân dân ở phía hạ lưu công trình thủy điện Nậm Núa để chủ động phòng tránh thiệt hại có thể xảy ra.
3. Trong trường hợp xảy ra những tình huống bất thường hoặc sự cố, Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên phải triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp, kịp thời; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Sở Công Thương tỉnh Điện Biên và thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên, nhân dân ở phía hạ lưu công trình thủy điện Nậm Núa để kịp thời phối hợp, có ứng phó cần thiết.
4. Sau mùa lũ hàng năm, phải lập báo cáo tổng kết gửi Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Sở Công Thương tỉnh Điện Biên về việc thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa, đánh giá kết quả khai thác, tính hợp lý, những tồn tại và nêu những kiến nghị cần thiết.
5. Thành lập Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai (sau đây viết tắt là BCHPCTT) công trình thủy điện Nậm Núa. Cơ cấu thành phần của BCHPCTT công trình thủy điện Nậm Núa tối thiểu như sau:
a) Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên - Trưởng ban: Chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung;
b) Phó Trưởng ban: Thay Trưởng ban khi Trưởng ban vắng mặt;
c) Các ủy viên phụ trách kỹ thuật, vận hành, sửa chữa và hành chính;
d) Đại diện cơ quan phòng, chống thiên tai tại địa phương: Ủy viên.
6. Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, phải lập Báo cáo hiện trạng an toàn đập gửi Sở Công Thương tỉnh Điện Biên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên để theo dõi, quản lý theo quy định.
7. Định kỳ không quá 7 năm, kể từ năm thứ 2 tính từ ngày hồ chứa tích nước lần đầu đến mực nước dâng bình thường hoặc kể từ lần tính toán cập nhật gần nhất, phải tổ chức tính toán lại dòng chảy lũ đến hồ chứa, kiểm tra khả năng xả lũ của hồ chứa theo tiêu chuẩn thiết kế đập hiện hành, trên cơ sở cập nhật tài liệu quan trắc khí tượng thủy văn và các thay đổi về địa hình, địa mạo, độ che phủ của thảm thực vật trên lưu vực hồ chứa, lập hồ sơ báo cáo cơ quản quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
8. Giám sát quá trình khai thác sử dụng nước tại hồ chứa và khu vực hạ lưu công trình thủy điện Nậm Núa chịu ảnh hưởng của việc vận hành hồ chứa; hàng năm, lập kế hoạch điều tiết nước hồ chứa và tổ chức thông báo kế hoạch điều tiết nước theo quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
9. Trước mùa lũ hàng năm, lập hoặc cập nhật, bổ sung phương án phòng chống lụt, bảo đảm bảo an toàn đập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên xem xét, phê duyệt theo quy định.
10. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du đập do xả lũ hồ chứa hoặc sự cố đập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên xem xét, phê duyệt.
11. Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên khảo sát, lập phương án và lắp đặt hệ thống cảnh báo xả lũ và phát điện phía hạ du công trình thủy điện Nậm Núa để thông báo đến người dân phía hạ du trong quá trình vận hành.
12. Định kỳ, hàng quý trong mùa kiệt và hàng tháng trong mùa lũ, phải báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên và Sở Công Thương tỉnh Điện Biên về việc vận hành hồ chứa theo quy định tại Khoản 6 Điều 24 Thông tư 43/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện.
13. Chịu trách nhiệm về các nội dung liên quan được quy định tại Điều 17 của Quy trình này.
Điều 16. Trách nhiệm của Trưởng Ban BCHPCTT công trình thủy điện Nậm Núa
1. Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống thiên tai cho công trình và hạ du, cụ thể:
a) Tổ chức quan trắc, thu thập, theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến khí tượng, thủy văn.
b) Kiểm tra tình trạng công trình, thiết bị, tình hình sạt lở vùng hồ và có các biện pháp khắc phục kịp thời các hư hỏng để đảm bảo tình trạng, độ tin cậy làm việc bình thường, an toàn của công trình và thiết bị.
c) Thi hành lệnh đóng, mở cửa van đập tràn. Trong trường hợp lệnh đóng, mở cửa van đập tràn trái với quy định trong Quy trình này, phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên xem xét, quyết định.
d) Tổ chức, huy động lực lượng trực, sẵn sàng triển khai công tác khi cần thiết.
2. Tổ chức việc kiểm tra, đánh giá toàn bộ thiết bị, công trình và nhân sự, lập kế hoạch xả và tích nước hồ chứa, cụ thể đề cập đến các vấn đề sau:
a) Tình trạng làm việc của các công trình thủy công và hồ chứa.
b) Công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị chính, thiết bị phụ và công trình liên quan đến công tác vận hành chống lũ.
c) Các thiết bị, bộ phận công trình liên quan tới đảm bảo vận hành an toàn các tổ máy phát điện.
d) Các nguồn cung cấp điện (kể cả nguồn điện dự phòng).
đ) Phương án và các phương tiện thông tin liên lạc.
e) Các nguồn vật liệu dự phòng, phương án huy động nhân lực, các thiết bị và phương tiện vận chuyển, các thiết bị và phương tiện cần thiết cho xử lý sự cố.
g) Các dụng cụ cứu sinh, dụng cụ bơi.
h) Công tác tính toán, dự báo về khí tượng, thủy văn; các tài liệu và phương tiện cần thiết cho tính toán điều tiết hồ chứa.
i) Diễn tập và kiểm tra quy trình, kỹ thuật xả lũ như tính toán, đóng mở cửa van, thông báo thử cho các chức danh có liên quan.
k) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan của tỉnh Điện Biên để thông báo và tuyên truyền đến nhân dân vùng hạ du những thông tin và điều lệnh về công tác phòng, chống thiên tai của hồ chứa thủy điện Nậm Núa, đặc biệt là với nhân dân sinh sống gần hạ lưu công trình.
3. Sau mỗi trận lũ và mùa lũ, phải tiến hành ngay các công tác sau:
a) Kiểm tra tình trạng ổn định, an toàn của công trình, thiết bị bao gồm cả ảnh hưởng xói lở ở hạ lưu đập tràn;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương kiểm tra thiệt hại vùng hạ du;
c) Lập báo cáo diễn biến lũ;
d) Sửa chữa những hư hỏng nguy hiểm đe dọa đến sự ổn định, an toàn công trình và thiết bị;
đ) Báo cáo Bộ Công Thương, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Sở Công Thương tỉnh Điện Biên kết quả thực hiện những công tác trên.
4. Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc lần quan trắc, đo đạc, tính toán theo quy định tại Điều 7 của Quy trình này, phải cung cấp toàn bộ số liệu cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Bộ Công Thương, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Điện Biên, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên, Sở Công Thương tỉnh Điện Biên, Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên, gồm
a) Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu hồ;
b) Lưu lượng vào hồ, lưu lượng xả, lưu lượng qua tuốc bin;
c) Dự tính khả năng gia tăng mực hồ khi tính theo lưu lượng đến hồ;
d) Lượng mưa tại đập chính;
đ) Trạng thái làm việc của công trình.
Điều 17. Trách nhiệm về an toàn công trình
1. Lệnh vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa nếu trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên có trách nhiệm xử lý sự cố, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Sở Công Thương tỉnh Điện Biên và thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên và nhân dân ở thượng, hạ lưu công trình để kịp thời phối hợp, có ứng phó cần thiết.
3. Tháng 4 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm tra trước mùa lũ. Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo kết quả về Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Sở Công Thương tỉnh Điện Biên để theo dõi chỉ đạo.
4. Trường hợp có sự cố công trình và trang thiết bị nhưng không thể sửa chữa xong trước ngày 31 tháng 5, Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên phải có biện pháp xử lý phù hợp kịp thời và báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Sở Công Thương tỉnh Điện Biên để theo dõi, chỉ đạo và thông báo cho Chủ đập ở thượng, hạ lưu công trình, Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên để kịp thời phối hợp, có ứng phó cần thiết.
Điều 18. Trách nhiệm của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên
1. Theo dõi diễn biến tình hình mưa lũ và việc vận hành công trình thủy điện Nậm Núa để chỉ đạo phòng, chống lũ lụt và xử lý các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn hạ du.
2. Khi nhận được báo cáo việc vận hành đóng, mở cửa van đập tràn hồ chứa thủy điện Nậm Núa, phải đồng thời triển khai ngay các công tác sau:
a) Các biện pháp đối phó phù hợp với từng tình huống nhằm hạn chế tác hại do việc đóng, mở các cửa van đập tràn gây ra;
b) Thông báo và chỉ đạo các địa phương, tổ chức, đơn vị liên quan trong địa bàn tỉnh Điện Biên triển khai các biện pháp đối phó phù hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tác hại do việc xả lũ của công trình gây ra;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
3. Chỉ đạo cơ quan phòng chống thiên tai huyện Điện Biên và các địa phương, tổ chức liên quan phối hợp với Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên trong công tác phòng, chống thiên tai và vận hành công trình thủy điện Nậm Núa.
4. Căn cứ vào điều kiện thực tế của công trình, hạ du và dự báo tình hình thời tiết, dòng chảy về hồ, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên quyết định ban hành lệnh vận hành hồ chứa Nậm Núa trong trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 9 của Quy trình này.
5. Phối hợp với Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên xác định vị trí lắp đặt hệ thống cảnh báo xả lũ và phát điện phía hạ du phục vụ vận hành công trình thủy điện Nậm Núa.
6. Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên khi phát hiện những vi phạm các quy định trong Quy trình này.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Công Thương tỉnh Điện Biên
1. Kiểm tra, giám sát Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên thực hiện các quy định trong Quy trình này.
2. Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên khi phát hiện những vi phạm các quy định trong Quy trình này.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
1. Chỉ đạo các cơ quan liên quan trong địa bàn tỉnh phối hợp với Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên thực hiện đúng các quy định trong Quy trình này.
2. Kịp thời kiến nghị Bộ Công Thương xem xét điều chỉnh, bổ sung nội dung Quy trình vận hành này cho phù hợp thực tế.
Điều 21. Phương thức thông tin, báo cáo vận hành công trình
1. Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa đều phải thực hiện bằng văn bản, đồng thời bằng fax, thông tin trực tiếp qua điện thoại, chuyển bản tin bằng mạng vi tính, sau đó văn bản gốc được gửi để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
2. Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, thông báo, trao đổi có liên quan đến việc vận hành hồ thủy điện Nậm Núa qua điện thoại phải được ghi âm.
3. Các lệnh, ý kiến chỉ đạo liên quan đến việc vận hành hồ thủy điện Nậm Núa qua điện thoại thực hiện theo trình tự như sau:
a) Người có thẩm quyền phát lệnh vận hành công trình.
b) Người có thẩm quyền tiếp nhận lệnh nhắc lại lệnh đã nhận được.
c) Người có thẩm quyền phát lệnh khẳng định lại lệnh đã ban hành.
Điều 22. Chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy điện Nậm Núa
1. Trong trường hợp chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy điện Nậm Núa từ Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên sang một đơn vị khác, các quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên và Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên trong Quy trình này sẽ được quy định cho đơn vị và thủ trưởng đơn vị được chuyển giao.
2. Tất cả các văn bản, hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến việc chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy điện Nậm Núa đều phải giao nộp cho Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên để thống nhất theo dõi, chỉ đạo.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa
Trong quá trình thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa, nếu có nội dung chưa hợp lý cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên, thủ trưởng các đơn vị có liên quan phải kiến nghị kịp thời bằng văn bản gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương để xem xét, quyết định./.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NẬM NÚA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
STT | Thông số | Đơn vị | Trị số |
1 | Đặc trưng lưu vực |
|
|
| Diện tích lưu vực FLV | km2 | 1310 |
| Dòng chảy trung bình năm Qo | m3/s | 35,5 |
| Lương mưa trung bình nhiều năm Xo | mm | 1450 |
| Lưu lượng đảm bảo, Qđb | m3/s | 7,52 |
| Tổng lượng dòng chảy năm Wo | 10 V | 1120 |
| Lưu lượng dòng chảy lũ |
|
|
| - Tần suất lũ kiểm tra P = 0,2% | m3/s | 4860 |
| - Tần suất P = 0,5% | m3/s | 3732 |
| - Tần suất thiết kế P = 1,0% | m3/s | 3079 |
| - Tần suất P = 5,0% | m3/s | 1832 |
| - Tần suất P = 10% | m3/s | 1419 |
2 | Hồ chứa |
|
|
| Mực nước dâng bình thường (MNDBT) | m | 462 |
| Mực nước chết (MNC) | m | 461 |
| Mực nước lũ kiểm tra (MNLKT) | m | 465,76 |
| Mực nước lũ thiết kế (MNLTK) | m | 462 |
| Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT | ha | 75 |
| Dung tích hồ chứa ở MNDBT | 106m3 | 6,008 |
| Dung tích hữu ích | 106m3 | 0,739 |
| Dung tích chết | 106m3 | 5,268 |
3 | Thông số công trình |
|
|
3.1 | Đập dâng |
|
|
3.1.1 | Đập dâng bờ trái |
|
|
| Loại đập |
| BTTL |
| Cao trình đỉnh đập | m | 466,50 |
| Chiều dài theo đỉnh | m | 33 |
| Chiều cao đập lớn nhất | m | 24,5 |
| Hệ số mái hạ lưu |
| 0,75 |
3.1.2 | Đập dâng bờ phải |
|
|
| Loại đập |
| BTTL |
| Cao trình đình đập | m | 466,50 |
| Chiều dài theo đỉnh | m | 11,90 |
| Chiều cao đập lớn nhất | m | 23,12 |
| Hệ số mái hạ lưu |
| 0,75 |
3.1.3 | Đập Xen Cốp |
|
|
| Loại đập |
| Tường hộp lõi đất |
| Cao trình đỉnh đập | m | 466,50 |
| Chiều dài theo đỉnh | m | 52,95 |
| Chiều cao đập lớn nhất | m | 21,50 |
| Hệ số mái hạ lưu |
| 1,5 |
3.2 | Đập tràn |
|
|
| Loại |
| Cửa van |
| Mặt cắt |
| Ôtixerop |
| Cao trình ngưỡng tràn | m | 450 |
| Kích thước tràn | m | 4x(llxl2) |
| Khả năng xả lũ với tần suất 1,0% | m3/s | 3079,0 |
| Khả năng xả lũ tại mực nước 462 m | m3/s | 3160,63 |
| Khả năng xả lũ với tần suất 0,2%, (Mực nước 465,76 m) | m3/s | 4835,4 |
3.3 | Tuyến năng lượng |
|
|
3.3.1 | Cửa lấy nước |
|
|
| Cao trình đỉnh CLN | m | 466,50 |
| Cao trình ngưỡng cửa lấy nước | m | 453,55 |
| Số cửa |
| 04 |
| Số khoang lưới chắn rác |
| 04 |
| Kích thước cửa lấy nước b x h | m | 3,23x3,80 |
3.3.2 | Đường ống áp lực |
|
|
| Số ống |
| 04 |
| Lưu lượng lớn nhất qua 1 ống | m3/s | 17,6 |
| Kết cấu ống |
| BTCT |
| Kích thước ống B x H | m | 3,23x3,80 |
| Chiều dài đoạn ống Lo | m | 22,67 |
3.3.3 | Nhà máy thủy điện |
|
|
| Kiểu nhà máy |
| Kiểu hở |
| Công suất lắp máy | MW | 10,8 |
| Số tổ máy | Tổ | 02 |
| Loại tua bin |
| Kaplan - Trục đứng |
| Kích thước nhà máy: dài x rộng x cao | m | 36,6x18,55x37,50 |
| Cao độ sàn lắp ráp | m | 459,40 |
| Cao trình lắp máy | m | 448,30 |
| Mực nước lớn nhất khi xả qua nhà máy | m | 442,35 |
| Mực nước nhỏ nhất khi xả với Qmin | m | 441,46 |
| Mực nước lớn nhất khi xả lũ P=0,2% | m | 457,91 |
| Lưu lượng đảm bảo Q85% | m3/s | 7,52 |
| Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy | m3/s | 70,38 |
| Cột nước lớn nhất Hmax | m | 20,42 |
| Cột nước nhỏ nhất Hmin | m | 17,70 |
| Cột nước tính toán Htt | m | 17,70 |
| Công suất đảm bảo Nđb | MW | 1,33 |
| Công suất lắp máy NLM | MW | 10,8 |
3.3.4 | Kênh xả |
|
|
| Mặt cắt hình thang |
| Gia cố tấm BTCT |
| Chiều dài kênh xả | m | 96,2 |
| Cao độ đáy đầu kênh | m | 440,1 |
| Độ dốc đáy kênh | % | 0,1 |
| Hệ số mái kênh |
| 1:1 |
| Chiều rộng đáy kênh | m | 12,0 |
4 | Cống xả môi trường |
|
|
| Đường kính cống xả | m | 0,6 |
| Cao trình tâm cống xả | m | 449 |
| Lưu lượng xả qua cống tại mực nước chết | m3/s | 4,65 |
5 | Trạm phân phối điện ngoài trời 110KV |
|
|
| Kích thước dài x rộng | m | 59x31 |
| Cao độ trạm | m | 462 |
| Chiều dài | Km | 6 |
QUAN HỆ MỰC NƯỚC, DIỆN TÍCH VÀ DUNG TÍCH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN NẬM NÚA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mực nước Z (m) | 442,0 | 446,0 | 450,0 | 454,0 | 458,0 | 460,0 | 464,0 | 468,0 | 470,0 |
Diện tích F (Km2) | 0,014 | 0,093 | 0,192 | 0,346 | 0,530 | 0,627 | 0,855 | 1,122 | 1,248 |
Dung tích V (Tr.m3) | 0,000 | 0,174 | 0,663 | 1,649 | 3,393 | 4,529 | 7,486 | 11,396 | 13,765 |
ĐƯỜNG QUAN HỆ MỰC NƯỚC, LƯU LƯỢNG HẠ LƯU NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN NẬM NÚA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mực nước hạ lưu Z (m) | 440,1 | 440,5 | 441,0 | 441,5 | 442,0 | 443,0 | 444,0 | 445,0 | 446,0 | 447,0 | 448,0 |
Lưu lượng Q (m3/s) | 0 | 0,27 | 4,53 | 20,5 | 45,6 | 116,0 | 213,0 | 336,0 | 480,0 | 654,0 | 853,0 |
Mực nước hạ lưu Z (m) | 449,0 | 450,0 | 451,0 | 452,0 | 453,0 | 454,0 | 455,0 | 456,0 | 457,0 | 458,0 | 459,0 |
Lưu lượng Q (m3/s) | 1086,0 | 1359,0 | 1664,0 | 2019,0 | 2394,0 | 2820,0 | 3288,0 | 3774,0 | 4290,0 | 4892,0 | 5507,0 |
QUAN HỆ ĐỘ MỞ CỬA VAN VÀ LƯU LƯỢNG XẢ QUA TRÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Độ mở van (m) | Trình tự mở cửa van/ Tổng lưu lượng xả qua tràn (m3/s) | |||
Cửa van số I | Cửa van số II | Cửa van số III | Cửa van số IV | |
0,5 | 9/ 478,85 | 1/ 56,54 | 5/ 267,70 | 13/ 690,01 |
1,0 | 10/ 532,88 | 2/ 110,57 | 6/ 321,72 | 11/ 744,03 |
1,5 | 11/ 584,41 | 3/ 162,10 | 7/ 373,25 | 15/ 795,57 |
2,0 | 12/ 633,47 | 4/ 211,16 | 8/ 422,31 | 16/ 844,62 |
2,5 | 19/ 984,46 | 17/ 891,23 | 18/ 937,85 | 20/ 1031,07 |
3,0 | 23/ 1163,62 | 21/ 1075,26 | 22/ 1119,44 | 24/ 1207,81 |
3,5 | 27/ 1333,16 | 25/ 1249,59 | 26/ 1291,38 | 28/ 1374,95 |
4,0 | 31/ 1493,16 | 29/ 1414,35 | 30/ 1453,76 | 32/ 1532,57 |
5,0 | 35/ 1747,88 | 33/ 1604,34 | 34/ 1676,11 | 36/ 1819,65 |
6,0 | 39/ 2007,26 | 37/ 1882,18 | 38/ 1944,72 | 40/ 2069,79 |
7,0 | 43/ 2230,26 | 41/ 2123,28 | 42/ 2176,77 | 44/ 2283,75 |
8,0 | 47/ 2417,62 | 45/ 2328,37 | 46/ 2372,99 | 48/ 2462,24 |
9,0 | 51/ 2570,06 | 49/ 2498,18 | 50/ 2534,12 | 52/ 2606,00 |
10,0 | 55/ 2688,30 | 53/ 2633,44 | 54/ 2660,87 | 56/ 2715,73 |
Mở hoàn toàn | 59/ 3049,16 | 57/ 2826,87 | 58/ 2938,02 | 60/ 3160,63 |
Ghi chú: Tử số: Số thứ tự trình độ mở
Mẫu số: Tổng lưu lượng xả qua tràn ứng với mực nước hồ chứa ở cao trình mực nước dâng bình thường 462 m.
QUAN HỆ MỰC NƯỚC HỒ VÀ LƯU LƯỢNG XẢ QUA TRÀN CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NẬM NÚA KHI CỬA VAN MỞ HOÀN TOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mực nước hồ Z (m) | 462,0 | 462,5 | 463,0 | 463,5 | 464,0 | 464,5 | 465,0 |
Tổng lưu lượng xả qua tràn Q (m3/s) | 3160,63 | 3373,05 | 3589,96 | 3811,12 | 4035,8 | 4264,36 | 4498,72 |
Mực nước hồ Z (m) | 465,5 | 465,76 | 466,0 | 466,5 | 467,0 | 467,5 | 468,0 |
Tổng lưu lượng xả qua tràn Q (m3/s) | 4737,18 | 4835,40 | 4978,69 | 5224,02 | 5472,94 | 5725,37 | 5981,24 |
BIỂU ĐỒ QUÁ TRÌNH LŨ KIỂM TRA VÀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NẬM NÚA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
BIỂU ĐỒ TIẾT LŨ KIỂM TRA TẦN SUẤT P = 0,2% CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NẬM NÚA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
BIỂU ĐỒ TIẾT LŨ THIẾT KẾ TẦN SUẤT P = 1,0% HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN NẬM NÚA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
- 1Quyết định 3471/QĐ-BCT năm 2016 Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Bản Chát do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 2Quyết định 3752/QĐ-BCT năm 2016 Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Thác Xăng do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Quyết định 130/QĐ-BCT năm 2017 Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Củn do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 4Công văn 624/BCT-TCNL năm 2017 về rà soát, điều chỉnh Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 5Công văn 8516/BCT-ATMT năm 2018 phối hợp thực hiện phân loại đập, hồ chứa thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 6Quyết định 360/QĐ-BCT năm 2019 về phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Hồi Xuân do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 7Quyết định 470/QĐ-TTg năm 2019 về danh mục đập, hồ chứa thủy điện thuộc loại đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 147/QĐ-BCT năm 2022 phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1Quyết định 285/2006/QĐ-TTg về nội dung thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 3Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 4Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 5Nghị định 112/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi
- 6Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 7Thông tư 03/2012/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Luật tài nguyên nước 2012
- 9Thông tư 43/2012/TT-BCT quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 10Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 11Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 12Luật bảo vệ môi trường 2014
- 13Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai
- 14Quyết định 46/2014/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 16Luật khí tượng thủy văn 2015
- 17Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn
- 18Quyết định 3471/QĐ-BCT năm 2016 Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Bản Chát do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 19Quyết định 3752/QĐ-BCT năm 2016 Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Thác Xăng do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 20Quyết định 130/QĐ-BCT năm 2017 Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Củn do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 21Nghị định 98/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương
- 22Công văn 624/BCT-TCNL năm 2017 về rà soát, điều chỉnh Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 23Công văn 8516/BCT-ATMT năm 2018 phối hợp thực hiện phân loại đập, hồ chứa thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 24Quyết định 360/QĐ-BCT năm 2019 về phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Hồi Xuân do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 25Quyết định 470/QĐ-TTg năm 2019 về danh mục đập, hồ chứa thủy điện thuộc loại đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 147/QĐ-BCT năm 2022 phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Quyết định 3925/QĐ-BCT năm 2017 phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- Số hiệu: 3925/QĐ-BCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2017
- Nơi ban hành: Bộ Công thương
- Người ký: Hoàng Quốc Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết