- 1Luật tiếp công dân 2013
- 2Quyết định 3170/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tổng thể tổ chức mô hình Bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố tỉnh Sơn La
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Công văn 1963/BNV-CCHC năm 2015 do Bộ Nội vụ ban hành về triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ
- 5Quyết định 2297/QĐ-UBND năm 2015 thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 2033/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Danh mục thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành do Tỉnh Sơn La ban hành
- 7Quyết định 2432/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Quy trình giải quyết Thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng theo cơ chế một cửa, một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố do Tỉnh Sơn La ban hành
- 8Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2015 về Quy trình giải quyết thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La
- 9Quyết định 2508/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 3137/BKHĐT-TH năm 2015 hướng dẫn bổ sung báo cáo nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị 07/CT-TTg do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 10 tháng 01 năm 2017 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 26/TTr-SNV ngày 10 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Sơn La.
Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ tỉnh ủy Sơn La tại Thông báo Kết luận số 641-TB/TU ngày 05/01/2017.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 1963/BNV-CCHC ngày 08/5/2015 của Bộ Nội vụ về triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ. UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 2297/QĐ-UBND ngày 12/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2033/QĐ-UBND ngày 08/9/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Danh mục TTHC thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND các huyện, thành phố; Quyết định số 2045/QĐ-UBND ngày 10/9/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy trình giải quyết thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố; Quyết định số 2432/QĐ-UBND ngày 26/10/2015 ban hành quy trình giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND các huyện, thành phố.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn đã thực hiện việc kiện toàn tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, bố trí, sắp xếp công chức có chuyên môn nghiệp vụ để làm việc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đầu tư trang thiết bị và phương tiện làm việc cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để phục vụ tổ chức và công dân.
Đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh đã có 19/19 sở, ngành; Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; 12/12 huyện, thành phố; 204/204 xã, phường, thị trấn thực hiện cơ chế một cửa trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân. Các cơ quan hành chính các cấp từ các sở, ngành (trừ Thanh tra tỉnh và Ban Dân tộc do thực hiện công tác tiếp dân theo Luật Tiếp công dân, ngày 25/11/2013) đến UBND các xã, phường, thị trấn đều thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và ban hành Quy chế hoạt động. Biên chế công chức làm việc tại Bộ phận một cửa từ 01-04 người được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp và do 01 Lãnh đạo Văn phòng phụ trách, theo dõi, một số đơn vị ít thủ tục hành chính thì bố trí Văn thư kiêm nhiệm.
Trung bình hàng năm đã tiếp nhận và giải quyết được từ 400.000 đến 477.367 lượt hồ sơ hành chính các loại cho tổ chức và công dân. Việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đã từng bước được đầu tư, trang bị phù hợp việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cấp huyện có 12/12 đạt 100%, cấp xã có 123/204 xã đạt 60,29% có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có đủ diện tích, đạt điều kiện cơ sở, vật chất, trang thiết bị theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Để tiếp tục thu hút đầu tư vào tỉnh, các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai Quyết định số 2508/QĐ-UBND ngày 26/10/2016 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy chế phối hợp trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đây là một chủ trương quan trọng của tỉnh trong việc thu hút đầu tư, là mô hình mới có bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính về đầu tư và lĩnh vực xã hội; các thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư được rút ngắn về thời gian, công khai, minh bạch, rõ ràng; quy định rõ trách nhiệm, thời gian giải quyết của từng bộ phận, từng cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân khi giải quyết các thủ tục đầu tư đều đến nộp hồ sơ, nhận kết quả tại bộ phận Một cửa liên thông đảm bảo nguyên tắc một cửa, một đầu mối.
Trong năm 2015 - 2016 tỉnh đã tập trung quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện Quyết định số 3170/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án tổng thể tổ chức mô hình Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La, tính đến nay, đã có Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường; 11/12 huyện, thành phố (huyện Vân Hồ đã thực hiện xong quy trình mua sắm trang thiết bị, sẽ triển khai đi vào hoạt động quý I/2017 sau khi hoàn tất việc di chuyển đến trụ sở làm việc mới); phường Chiềng Lề, Thành phố Sơn La đã đưa mô hình một cửa hiện đại vào hoạt động và giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân.
Có thể khẳng định việc áp dụng mô hình một cửa hiện đại đã nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ hành chính, hạn chế hồ sơ trễ hẹn và tồn đọng, khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, kéo dài thời gian giải quyết, giúp cho lãnh đạo, người dân theo dõi và kiểm soát được tiến độ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, đảm bảo tính công khai về quy trình, thủ tục, lệ phí, thời gian, tiến độ, kết quả giải quyết, kịp thời cập nhật, báo cáo thống kê tình hình giải quyết TTHC được tổ chức, công dân đồng tình đánh giá cao.
4. Tuy nhiên, qua theo dõi, đánh giá hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các sở, ban, ngành, các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Sơn La thời gian qua còn một số hạn chế sau:
4.1. Do điều kiện thực tế của tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết được bố trí 01 phòng làm việc để niêm yết công khai thủ tục hành chính, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (hầu hết là không đủ diện tích và trang thiết bị làm việc theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Việc theo dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết thủ tục hồ sơ chưa khoa học, thủ công, còn chậm tiến độ, mất nhiều thời gian cho khâu tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục. Việc kiểm tra, giám sát hoạt động tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành chưa thường xuyên.
4.2. Một số thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành theo quy định phải đưa ra thực hiện ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhưng có sở, ngành vẫn còn tình trạng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả ở các phòng chuyên môn hoặc tiếp nhận hồ sơ ở các sở, ban, ngành, nhưng kết quả được trả ở Văn phòng UBND tỉnh; hiệu quả của cơ chế liên thông giải quyết thủ tục hành chính còn thấp. Thiếu cơ chế kiểm soát quá trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, chưa có giải pháp phù hợp để kiểm soát toàn bộ quy trình giải quyết hồ sơ của tổ chức và công dân.
4.3. Hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự khoa học, chưa đảm bảo chất lượng hoạt động, chưa đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Tính liên thông trong xử lý công việc cho tổ chức, cá nhân còn hạn chế, nhất là việc phối hợp giữa các sở, ngành có liên quan để giải quyết các thủ tục hành chính chưa có sự thống nhất, thiếu đồng bộ, dẫn đến còn gây phiền hà; hiện tượng chưa rõ trách nhiệm và giải quyết chậm hồ sơ còn xảy ra. Một bộ phận công chức còn hạn chế về năng lực thực hiện nhiệm vụ; chưa nắm vững quy trình, thủ tục hồ sơ, dẫn đến việc tiếp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ, chưa khép kín dẫn đến có thể nảy sinh tiêu cực.
4.4. Cơ sở vật chất chưa đồng bộ, trang thiết bị hạn chế, còn thiếu các hệ thống phần mềm hỗ trợ giải quyết công việc và phần mềm quản lý, giám sát kết quả.
4.5. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan sở, ban, ngành cấp tỉnh còn hạn chế (mới có lĩnh vực Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo hệ thống dữ liệu Quốc gia, Sở Nội vụ và Sở Tài nguyên và Môi trường áp dụng phần mềm trong giải quyết thủ tục hành chính; Sở Giao thông vận tải ứng dụng công nghệ thông tin ở mức độ 3 trong việc cấp đổi giấy phép lái xe.....).
III. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
Thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Sơn La là đầu mối tập trung thống nhất trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đôn đốc và trả kết quả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh do các sở, ban, ngành tham mưu thực hiện và phối hợp giải quyết (tập trung tất cả các thủ tục hành chính liên thông của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh) cho tổ chức và cá nhân. Ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng hệ thống phần mềm điện tử nhằm tin học hóa tất cả giao dịch hành chính trong giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân chỉ đến một nơi (Trung tâm hành chính công) để giải quyết thủ tục hành chính, tạo môi trường làm việc công khai, minh bạch, thuận tiện, văn minh, hiện đại. Đồng thời, là nơi cung cấp cho tổ chức và công dân một số dịch vụ công tiện tích trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
- Nhằm tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của Chính phủ và UBND tỉnh. Nâng cao trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, thông qua việc ứng dụng các phần mềm CNTT hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính được kết nối với phần mềm kiểm soát và đánh giá kết quả thủ tục hành chính. Đồng thời nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Tổ chức và công dân được trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ quá trình giải quyết thủ tục hành chính thông qua các dịch vụ công nhất là dịch vụ công về CNTT.
- Giúp các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp trao đổi, phối hợp giải quyết một số thủ tục hành chính liên thông bảo đảm chặt chẽ và thuận tiện;
- Giúp cho Lãnh đạo các cấp kiểm tra, giám sát, thông qua hệ thống cập nhật kịp thời thông tin trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, để có thể giải quyết ngay một số khó khăn vướng mắc trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa trong thời gian vừa qua, những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và qua nghiên cứu mô hình thực tế tại một số tỉnh, thành phố đã triển khai thực hiện thành công, cùng với việc xây dựng chính quyền điện tử tại tỉnh, tạo sự thống nhất và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị trong việc cải cách thủ tục hành chính và giải quyết công việc của tổ chức và cá nhân; chuyển toàn bộ việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả hiện nay ở các sở, ban, ngành về tập trung tại một đầu mối là Trung tâm Hành chính công; tổ chức, cá nhân chỉ đến một nơi để giải quyết các thủ tục hành chính. Thì việc thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh là cần thiết đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính phục vụ nhân dân.
I. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG HOẠT ĐỘNG
1. Mục tiêu
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; xây dựng nền hành chính phục vụ chuyên nghiệp, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ hành chính công cho tổ chức, cá nhân thuận lợi, nhanh chóng, tiện ích.
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực, trách nhiệm, tận tâm phục vụ nhân dân và có tính chuyên nghiệp cao; xác định nhiệm vụ cụ thể đối với các cơ quan, công chức và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị khi giải quyết thủ tục hành chính.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng dịch vụ công; lấy tổ chức, cá nhân, trọng tâm là doanh nghiệp và công dân làm trung tâm, tạo sự hài lòng trong việc giải quyết các thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước; phấn đấu để các thủ tục hành chính sẽ được giải quyết nhanh chóng, thuận tiện, hạn chế khâu trung gian, rút ngắn thời gian so với quy định.
- Trung tâm là nơi cung cấp thông tin, dịch vụ về các thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện thông qua hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại. Các lĩnh vực giao dịch tại Trung tâm sẽ được công khai, minh bạch theo quy định, trên Cổng thông tin điện tử của Trung tâm, tạo điều kiện cho tổ chức và cá nhân tra cứu về các thủ tục hành chính, phí, lệ phí tiến tới giao dịch trên môi trường mạng.
2. Phạm vi đối tượng hoạt động
Trung tâm Hành chính công là đầu mối tập trung thống nhất trong việc tiếp nhận và phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo Bộ thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh phê duyệt và đưa vào giải quyết tại trung tâm; phối hợp với các cơ quan, đơn vị giải quyết, hướng dẫn, thực hiện các công việc có liên quan.
II. NỘI DUNG THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
1. Tên gọi: TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH SƠN LA
Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh là đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có chức năng điều hành, phối hợp đảm bảo hạ tầng CNTT và hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, tổng hợp kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, với mục tiêu giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn, công khai, minh bạch. Trung tâm có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch.
Trụ sở đặt tại tòa nhà Trung tâm hành chính của tỉnh.
Trước mắt, dự kiến sửa chữa nâng cấp nhà 2 tầng Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh. Địa chỉ: Tổ 8, Phường Tô Hiệu, Thành phố Sơn La.
- Niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các quy định, thủ tục hành chính (giấy tờ, hồ sơ, quy trình giải quyết hồ sơ, mức thu phí, lệ phí...) và thời gian giải quyết các loại công việc; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ; trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân liên quan.
- Hướng dẫn, tư vấn và tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức đến giao dịch thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công.
- Tiếp nhận hồ sơ; luân chuyển hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn thuộc các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm xử lý theo quy định của Pháp luật để phối hợp giải quyết theo thẩm quyền.
- Theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ để đôn đốc giải quyết và trả lời, cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân về thủ tục hành hành chính, cơ quan liên quan khi được yêu cầu.
- Nhận kết quả giải quyết từ các Sở, ban, ngành gửi đến Trung tâm hành chính công; trả kết quả cho tổ chức và cá nhân; thu phí, lệ phí theo quy định.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với quá trình giải quyết thủ tục hồ sơ hành chính, phong cách, thái độ phục vụ của công chức viên chức thuộc Trung tâm hành chính công và các sở, ban, ngành.
- Phục vụ các dịch vụ hỗ trợ quá trình giao dịch thủ tục hành chính của công dân, tổ chức. Từng bước liên kết tối đa các giao dịch hành chính từ các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
- Theo dõi, đôn đốc công chức các cơ quan, đơn vị được bố trí đến làm việc tại Trung tâm. Phối hợp trong công tác đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức được bố trí về làm nhiệm vụ tại Trung tâm.
- Quản lý nhân sự, tài sản, tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị công nghệ thông tin, khu vực dịch vụ phục vụ tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
- Kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị tại Trung tâm đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định thông qua phần mềm quản lý hồ sơ công việc. Chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị trực tiếp xử lý, giải quyết thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp làm rõ nguyên nhân các trường hợp giải quyết thủ tục hành chính chậm so với quy định trước khi có văn bản báo cáo Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh (nếu cần thiết).
- Đánh giá, nhận xét tinh thần trách nhiệm, thái độ, tác phong và hiệu quả làm việc của công chức, viên chức tại Trung tâm; đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản khen thưởng hoặc kỷ luật theo quy định.
- Giám đốc Trung tâm hành chính công chủ động báo cáo với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, đề xuất việc điều động, biệt phái công chứ, viên chức đến làm việc tại Trung tâm. Xem xét, bổ sung, thay thế, xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức vi phạm kỷ luật, vi phạm Quy chế làm việc hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
Cơ cấu tổ chức Trung tâm Hành chính công tỉnh Sơn La
Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc (Bố trí 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiêm nhiệm) và không quá 02 phó Giám đốc (chuyên trách);
- Các Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; Bộ phận Hành chính - Tổng hợp.
- Nhân sự các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Là công chức của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh (kể cả các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh...) được bố trí đến làm việc tại Trung tâm để tiếp nhận và xử lý, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính;
+ Bộ phận hành chính - Tổng hợp: Bao gồm các chuyên viên, nhân viên thuộc biên chế của Trung tâm, do Trung tâm trực tiếp quản lý và phân công nhiệm vụ.
- Dự kiến số người làm việc là 10 người (chưa tính số công chức các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước… tỉnh cử đến). Gồm: Giám đốc: 01; phó Giám đốc: 02; chuyên viên: 05; Hành chính, văn thư thủ quỹ: 02. (Trước mắt, 5 vị trí gồm: 02 phó Giám đốc, 02 công nghệ thông tin, 01 chuyên viên tổng hợp, được bố trí trong biên chế dự phòng của tỉnh). Tùy tình hình và điều kiện hoạt động của Trung tâm sẽ bổ sung, sắp xếp sau.
- Các công chức được biệt phái đến làm việc tại Trung tâm là những người có năng lực, trình độ và có chức danh từ Phó trưởng phòng cấp sở và tương đương trở lên (nếu là chuyên viên phải có kinh nghiệm công tác 5 năm trở lên) đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
6. Cơ chế hoạt động của Trung tâm
6.1. Nguyên tắc chung
a) Trung tâm là đầu mối tập trung để các các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Trung tâm không thay mặt các cơ quan, đơn vị, tổ chức để giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
b) Các quy trình giải quyết thủ tục hành chính được số hóa hiện đại theo hướng đơn giản hóa các thủ tục, lưu giữ sử dụng chung các dữ liệu, kết nối giải quyết trực tuyến thủ tục hành chính.
c) Quy trình xử lý hồ sơ: Trung tâm có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức và công dân sau đó chuyển hồ sơ đến Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị xem xét, phối hợp giải quyết theo thẩm quyền (kể cả báo cáo UBND tỉnh), tiếp nhận kết quả giải quyết và trả kết quả cho tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
6.2. Thủ tục hành chính
a) Bao gồm thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh và thủ tục hành chính thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh liên quan đến tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND tỉnh.
b) Trên cơ sở căn cứ tình hình thực tiễn theo từng giai đoạn và phù hợp với quy định của pháp luật, UBND tỉnh quyết định việc đưa các lĩnh vực, các thủ tục hành chính vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm (kể cả thủ tục hành chính của các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh).
6.3. Quy trình xử lý hồ sơ
- Thực hiện theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định Ban hành qui chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC do Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
7. Hạ tầng công nghệ thông tin, các phần mềm hỗ trợ
Trung tâm Hành chính công tỉnh Sơn La có thiết kế đẹp, đã trang bị thiết bị hiện đại, đồng bộ, tự động: Hệ thống điều hòa cả khu vực làm việc và khu vực ngồi chờ của công dân; thiết bị tin học, thiết bị điện tử, phần mềm đồng bộ, cụ thể:
- Hệ thống thiết bị công nghệ thông tin và thiết bị điện, điện tử gồm: Hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân, máy in, máy quét tài liệu; máy xếp hàng tự động, máy tra cứu hồ sơ và tiến trình giải quyết các thủ tục; bảng điện tử, màn hình thông báo, hệ thống điều hòa nhiệt độ v.v…
- Hệ thống phần mềm Hành chính công với các chức năng khoa học, rõ ràng, tiện lợi, có tính tự động cao, đảm bảo các yêu cầu về: Quản lý toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Công khai minh bạch quy trình giải quyết thủ tục hành chính; chuẩn hóa các thủ tục, hồ sơ; thuận lợi cho việc tra cứu thông tin; cung cấp, mở rộng các kênh giao tiếp; các bước tiếp nhận và chuyển giao, xử lý tại các bộ phận nhằm minh bạch hóa công tác giải quyết thủ tục hành chính.
Phương án cài đặt phần mềm và lưu trữ dữ liệu tập trung tại trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh để bảo đảm an toàn thông tin và cơ sở dữ liệu, bảo đảm an ninh mạng, tích hợp và chia sẻ cơ sở dữ liệu với các ứng dụng khác, đồng thời kết nối với Chính phủ, các bộ, ban, ngành theo đúng Khung Kiến trúc điện tử Việt Nam Phiên bản 1.0 và Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Sơn La (đang được xây dựng). Tích hợp phần mềm một cửa điện tử tỉnh Sơn La (tên miền http://motcua.sonla.gov.vn) và Phần mềm Hệ thống Quản lý văn bản điều hành điện tử liên thông (https://sonla.vnptioffice.vn) của tỉnh đã kết nối trao đổi văn bản, hồ sơ công việc tất cả các cơ quan nhà nước các cấp từ tỉnh đến huyện và các xã trên địa bàn tỉnh Sơn La) đã tích hợp trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ công khai tiến độ giải quyết hồ sơ phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp phân công, Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy trình và trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức và cá nhân, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác, đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các Quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật; trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị và Lãnh đạo Trung tâm về việc tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
- Thường xuyên, nghiên cứu cập nhật những quy định của pháp luật để tham mưu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện phù hợp với quy định hiện hành để báo cáo, đề xuất Lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, phối hợp với Trung tâm xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thái độ hòa nhã, ân cần,lịch sự, nghiêm túc trong giao tiếp với tổ chức và cá nhân; không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực hoặc có các hành vi vi phạm khác đối với tổ chức, cá nhân. Nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
- Trong giờ làm việc công chức phải đeo thẻ, mặc đồng phục của Trung tâm (trừ công chức của những cơ quan, đơn vị có thẻ và đồng phục của ngành theo quy định).
- Công chức có sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác được xem xét đề xuất khen thưởng và đề bạt theo quy định.
- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Được hưởng các chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
9. Quy định đối với tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm được công chức hướng dẫn lập hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo quy định.
- Thực hiện các quy định về giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Trung tâm.
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong Bộ thủ tục hành chính hoặc chưa được công khai theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan.
- Không được cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính của các công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm.
-. Không dùng các hình thức để lừa dối công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
- Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những bất hợp lý của thủ tục hành chính và các hành vi vi phạm.
- Khiếu nại, tố cáo cán bộ, công chức về việc giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định.
- Tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phải có thái độ và ứng xử nghiêm túc.
- Thực hiện quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Mối quan hệ công tác của Trung tâm
10.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trung tâm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo trung tâm có trách nhiệm báo cáo với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm.
- Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền.
10.2. Đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (kể cả các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh).
- Trung tâm quan hệ với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị, địa phương thì Trung tâm phải trao đổi ý kiến bằng văn bản đối với các cơ quan, đơn vị đó.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo thời gian quy định; chủ động trao đổi bằng văn bản với Trung tâm lý do giải quyết chậm hoặc không giải quyết thủ tục hành chính. Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về Tiếp nhận - giải quyết - trả kết quả thủ tục hành tại Trung tâm.
- Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm, gửi về cơ quan, đơn vị chủ quản theo Quy chế phối hợp của Trung tâm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Các cơ quan, đơn vị bố trí công chức phối hợp với Trung tâm giải quyết trong những trường hợp công chức của cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm nghỉ ốm, nghỉ phép, đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, trên cơ sở đó báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời Bộ thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm theo quy định hiện hành.
- Thu phí và lệ phí: Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh bố trí cán bộ đến Trung tâm để tổ chức thực hiện việc thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Cơ chế tài chính và cơ sở vật chất của Trung tâm
11.1. Cơ chế tài chính: Kinh phí hoạt động của Trung tâm được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước cấp.
11.2. Cơ sở vật chất:
a) Trụ sở Trung tâm: Dự kiến cải tạo nhà ăn 2 tầng, Nhà khách UBND tỉnh Sơn La.
b) Trang thiết bị làm việc: Được bố trí khoa học theo các khu chức năng bao gồm:
+ Khu vực dịch vụ như: Tư vấn pháp lý, Tư vấn Thủ tục hành chính, Rút tiền tự động ATM, Photo, Scane, Căng tin….
+ Khu vực quản lý, giám sát; Khu vực Văn phòng của Trung tâm; Khu vực kho lưu trữ, bảo trì thiết bị.
+ Khu vực cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; Khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, kể cả máy lấy số xếp hàng tự động, tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; Khu vực ngồi chờ, bố trí đủ ghế, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch được bố trí ở nơi thuận tiện, trang trọng.
c) Bố trí địa điểm làm việc:
+ Khu vực tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh được phê duyệt theo nhóm thủ tục hành chính liên quan, gồm 20 cơ quan, đơn vị được bố trí, sắp xếp như sau:
- Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Ban quản lý khu công nghiệp.
- Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Thông tin - Truyền thông, Sở Văn hóa thể thao & du lịch, Sở Lao động-TB&XH, Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Y tế, Sở Giáo dục & Đào tạo.
- Các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh.
+ Khu vực ngồi chờ, bố trí đủ ghế, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch được bố trí ở nơi thuận tiện, trang trọng.
11.2.2. Hệ thống phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động
a) Yêu cầu chung:
- Trung tâm được trang bị để ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, thống nhất trong thực hiện việc tiếp nhận - chuyển hồ sơ về cơ quan chuyên môn giải quyết thủ tục hành chính - trả kết quả cho tổ chức, công dân, là đầu mối xây dựng và triển khai hệ thống phần mềm xử lý thủ tục hành chính đến các cơ quan có liên quan;
- Các thủ tục hành chính được xử lý trên hệ thống máy tính và phần mềm chuyên nghiệp, tiện lợi trong quy trình tiếp nhận - giải quyết - giám sát - trả kết quả, giúp quá trình giải quyết thủ tục hành chính xuyên suốt, nhất quán, đơn giản hóa quy trình, rút ngắn thời gian, mang lại hiệu quả cao và đảm bảo tính công khai - minh bạch - chính xác.
b) Phương tiện và trang thiết bị cơ bản, gồm: bàn làm việc, máy vi tính, máy in, máy scane, photo, điện thoại, tủ đựng hồ sơ và một số trang thiết bị điện tử khác, phục vụ các hoạt động của cán bộ, công chức do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý trang thiết bị để làm việc;
c) Hệ thống phần cứng và phần mềm điện tử của Trung tâm, bao gồm:
- Hệ thống máy chủ, máy tính, mạng: là cơ sở để giải quyết thủ tục hành chính, 100% có mạng LAN, Wifi kết nối internet, mạng WAN kết nối Trung tâm hành chính công với Bộ phận một cửa hiện đại các huyện, thành phố.
- Phần mềm xử lý thủ tục hành chính: Dùng để giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân, giúp quá trình giải quyết thủ tục hành chính đồng bộ, thuận tiện, thông suốt. Nhằm cắt giảm dần thời gian giải quyết thủ tục hành chính (ngắn hơn so với quy định), tránh các hiện tượng tiêu cực trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Phần mềm lấy số thứ tự: giúp tổ chức, công dân dễ dàng hơn trong việc giải quyết thủ tục hành chính, mang tính chuyên nghiệp cao.
- Phần mềm giám sát trả kết quả: Thuận tiện cho việc theo dõi và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm dịch vụ hành chính công.
- Phần mềm thu phí, lệ phí: Tổ chức, công dân nộp phí, lệ phí ngay tại Trung tâm mà không phải đến cơ quan Kho bạc các cấp, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, thủ tục rút gọn, không rườm rà.
- Kios tra cứu thông tin: Là nơi tổ chức, cá nhân trực tiếp tới tìm kiếm thông tin và thông tư hiện hành, phổ cập thông tin cho tổ chức, công dân và giảm thiểu các trường hợp tổ chức, công dân đến thực hiện thủ tục hành chính thiếu, sai hồ sơ.
- Màn hình hiển thị thông tin: Bao gồm thông tin về tình hình giải quyết hồ sơ, tỉ lệ hồ sơ đúng hạn, quá hạn, thông tin số thứ tự đang giải quyết tại vùng quầy. Tổ chức, công dân có thể biết còn bao nhiêu số thứ tự nữa đến lượt mình.
- Hệ thống camera giám sát: Giám sát toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính của Trung tâm hành chính công, đảm bảo tính công khai, minh bạch khi giải quyết thủ tục hành chính.
- Cổng thông tin điện tử bao gồm các chức năng:
+ Chức năng tra cứu thông tin chung: Bao gồm các thông tin về Trung tâm, tin tức, các thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm, thông tư, văn bản pháp quy liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính…
+ Chức năng tra cứu thông tin hồ sơ: Tổ chức, công dân sau khi nộp hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính vào Trung tâm hành chính công có thể tra cứu hồ sơ của mình qua cổng thông tin điện tử của Trung tâm mọi lúc, mọi nơi có thể biết hồ sơ của mình đang thực hiện đến bước nào, do ai thẩm định, đã có kết quả hay chưa.
+ Chức năng tra cứu quy trình, biểu mẫu giải quyết thủ tục hành chính: Tổ chức, công dân trước khi đến giải quyết thủ tục hành chính có thể tra cứu thông tin về thủ tục hành chính cần giải quyết để chuẩn bị hồ sơ, biết thông tin về biểu mẫu, quy trình, thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
+ Chức năng đánh giá xếp loại: Tổ chức, công dân có thể đánh giá cán bộ giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp thông qua cổng thông tin điện tử của Trung tâm (hoặc phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công).
+ Chức năng gửi hồ sơ thủ tục hành chính qua mạng, đường bưu điện: Tổ chức, công dân chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu sau đó gửi qua đường bưu điện về các bộ phận có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý sau đó chuyển trả kết quả cho tổ chức, công dân qua đường bưu điện, giúp tổ chức, công dân tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại.
- Phần mềm đánh giá xếp loại công chức, viên chức: Tổ chức, công dân có thể đánh giá công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm bằng phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công. Hàng quý, Trung tâm thống kê lượt đánh giá của tổ chức, công dân đối với các công chức, viên chức qua phần mềm đánh giá và cổng thông tin điện tử; sau đó tổ chức bình bầu, đánh giá xếp loại công chức, viên chức theo các tiêu chí mà Trung tâm đặt ra. Thúc đẩy các cán bộ, công chức, viên chức trong Trung tâm hoàn thành tốt công việc; bên cạnh đó, giúp cho việc đánh giá được khách quan toàn bộ quá trình làm việc của công chức, viên chức tại Trung tâm.
- Phần mềm giám sát, thống kê tình hình giải quyết thủ tục hành chính: chức năng giúp các Lãnh đạo quản lý được tình hình giải quyết thủ tục hành chính của các Trung tâm hành chính công các cấp, từ đó đưa ra các chỉ đạo kịp thời.
- Các phần mềm và các chức năng khác: Hệ thống thông tin qua SMS, phần mềm gọi công dân, lịch làm việc…
12.1. | Kinh phí Cải tạo, nâng cấp, xây dựng Trung tâm Hành chính công (sửa chữa lại nhà ăn 2 tầng Nhà khách UBND tỉnh) | 2.200.000.000 |
12.2. | Hệ thống trang thiết bị nội thất tại Trung tâm Hành chính công | 2.000.000.000 |
12.3. | Hệ thống phần mềm hỗ trợ làm việc tại Trung tâm Hành chính công | 4.000.000.000 |
12.4. | Hệ thống thiết bị tin học | 2.000.000.000 |
12.5. | Hệ thống trang thiết bị hỗ trợ làm việc tại Trung tâm Hành chính công | 1.500.000.000
|
12.6. | Chi phí tư vấn, quản lý dự án, chi khác: | 400.000.000 |
| TỔNG CỘNG | 12.100.000.000 |
(Mười hai tỷ, một trăm triệu đồng)
(Có Chi tiết dự toán kèm theo Phụ lục 2)
Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin - Truyền thông xây dựng, thẩm định dự toán kinh phí thực hiện Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Trình xin chủ trương của Ban Thường vụ tỉnh ủy : Tháng 12/2016
2. Phê duyệt Đề án: Tháng 01 năm 2017.
3. Triển khai quy trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất của Trung tâm, hoàn thành trong quý II năm 2017.
4. Các sở, ban, ngành (kể cả các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh) thực hiện việc rà soát, lập danh mục các thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm tham mưu giải quyết, phối hợp giải quyết thuộc thẩm quyền của các sở, ban, ngành và thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, để lựa chọn đưa vào thực hiện tại Trung tâm hành chính công, hoàn thành trong quý I/2017.
5. Triển khai quy trình mua sắm trang thiết bị của Trung tâm, xây dựng các phần mềm, hoàn thành trong quý II năm 2017.
6. Hoàn thiện việc lắp đặt và vận hành thử nghiệm các trang thiết bị, phần mềm, hoàn thành trước 31/8/2017.
7. Chính thức đưa Trung tâm hành chính công đi vào thực hiện, tháng 9 năm 2017.
II. TRÁCH NHIỆM VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng trình cấp có thẩm quyền về vị trí, nơi làm việc của Trung tâm (sửa chữa, nâng cấp nhà làm việc), để trung tâm hoạt động hiệu quả, bắt đầu từ quý I năm 2017 và hoàn thành vào đầu quý II năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp xây dựng phương án dự kiến bố trí bộ máy, quyết định bố trí công chức đến làm việc tại Trung tâm: Lãnh đạo Trung tâm, cơ cấu làm việc của Trung tâm theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành công chức và điều kiện cơ sở vật chất hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, hoàn thành trong quý II năm 2017.
- Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hành chính công trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trong tháng 8/2017.
2. Sở Tư pháp
Chủ trì rà soát, lập danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh sẽ được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công, hoàn thành trong Quý I năm 2017.
Trên cơ sở các lĩnh vực, thủ tục hành chính thuộc của các sở, ban, ngành, từng bước được lựa chọn đưa vào giải quyết tại Trung tâm hành chính công theo lộ trình, đảm bảo tiết kiệm nguồn nhân lực và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, tạo điều kiện tốt nhất cho tổ chức, cá nhân và Doanh nghiệp.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Đề án thành lập Trung tâm hành chính công, trình UBND tỉnh phê duyệt trong tháng 01/2017.
- Căn cứ đề xuất của các sở, ban, ngành, lập danh sách số lượng công chức của các sở, ban, ngành đến làm việc tại Trung tâm hành chính công báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trong tháng 6 năm 2017.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh chế độ hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Xây dựng
Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập phương án sửa chữa nhà làm việc để làm Trụ sở Trung tâm hành chính công, bảo đảm đủ số phòng làm việc và kết cấu hạ tầng xây dựng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai việc khảo sát, xây dựng dự toán về thiết bị CNTT và giám sát sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị CNTT tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, hoàn thành trong quý II năm 2017.
- Chủ trì, quản lý tập trung hệ thống phần mềm ứng dụng tại Trung tâm hành chính công, tập huấn, hướng dẫn và vận hành thử nghiệm kết nối các phần mềm giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh và một số cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương, hoàn thành cuối quý II năm 2017.
- Chịu trách nhiệm chính trong hoạt động vận hành hệ thống phần cứng và phần mềm điện tử tại Trung tâm; cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công, dịch vụ công trực tuyến (mức 3, 4 theo đúng lộ trình trên địa bàn tỉnh, tạo sự thống nhất trong hoạt động của Trung tâm).
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cuối quý II năm 2017.
- Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng doanh nghiệp, công dân.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thống nhất việc kết nối; cung cấp thông tin và các dịch vụ hành chính công, dịch vụ công trực tuyến theo đúng lộ trình trên địa bàn tỉnh tạo sự thống nhất trong hoạt động của Trung tâm.
6. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí triển khai thực hiện Đề án; thẩm định dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của Trung tâm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; trong quý I năm 2017.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí vốn thực hiện các nội dung công việc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
8. Các cơ quan của trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương
- Phối hợp với các cơ quan chức năng rà soát, lựa chọn và đưa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm; bố trí công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm hành chính công.
- Phối hợp với Trung tâm giải quyết, xử lý các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện; hướng dẫn việc thu phí và lệ phí theo quy định.
9. Báo Sơn La, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện Đề án này, thời gian ngay sau khi Đề án được phê duyệt.
10. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp rà soát, lập danh mục, lựa chọn thủ tục hành chính để đưa vào Trung tâm hành chính công, thời gian trong quý I năm 2017.
- Lựa chọn công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện biệt phái đến làm việc tại Trung tâm.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức rà soát, đăng ký thực hiện giải quyết liên thông các thủ tục hành chính giữa cấp huyện với cấp tỉnh và một số cơ quan được tổ chức theo ngành dọc.
- Phối hợp với Trung tâm giải quyết các công việc có liên quan theo quy định.
- Thông tin, tuyên truyền để tổ chức, cá nhân tại địa phương biết về hoạt động của Trung tâm hành chính công cấp tỉnh.
Giao Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì tham mưu triển khai, thực hiện Đề án, trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
CÁC LĨNH VỰC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH DỰ KIẾN ĐƯA VÀO THỰC HIỆN TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
(Kèm theo Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La
STT | TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ | LĨNH VỰC | GHI CHÚ |
1 | Sở Tài nguyên môi trường | 1.1. Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; |
|
1.2. Thủ tục đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng |
| ||
2 | Sở Giao thông vận tải | 2.1. Cấp phép xin mở đường vào trụ sở cơ quan, doanh nghiệp thuộc đường tỉnh, Quốc lộ. |
|
2.2. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô |
| ||
3 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 3.1. Thủ tục thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấm dứt dự án đầu tư theo Luật Đầu tư |
|
3.2. Thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên hợp tác xã và thủ tục thành lập quỹ tín dụng nhân dân. | Hiện đang thực hiện liên thông với Cục Thuế chuyển từ Sở KH&ĐT đến Trung tâm HCC | ||
4 | Sở Xây dựng | 4.1. Thủ tục cấp giấy phép xây dựng, Điều chỉnh giấy phép xây dựng, gia hạn giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng có thời hạn; quy trình và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. |
|
5 | Sở Công thương | 5.1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu |
|
5.2. Thủ tục xin phép xây dựng cây xăng dầu |
| ||
6 | Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch | 6.1. Thủ tục Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo |
|
6.2. Thủ tục Cấp giấy phép kinh doanh khách sạn |
| ||
7 | Cục Thuế tỉnh | 7.1. Thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế. |
|
7.2. Thủ tục về kê khai Thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế đối với Doanh nghiệp |
| ||
8 | Kho bạc Nhà nước tỉnh | Thủ tục thu nộp các khoản phải nộp của Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào Kho Bạc Nhà nước tỉnh. |
|
9 | Các Sở, ngành, khác | Lựa chọn, đề xuất các lĩnh vực thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, công dân và Doanh nghiệp, để đưa vào Trung tâm hành chính công của tỉnh. |
|
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
(Kèm theo Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
STT | NỘI DUNG | ĐVT | Xuất xứ | Số lượng | Thành tiền có VAT |
I | Cải tạo, nâng cấp, xây dựng Trung tâm Hành chính công |
|
|
| 2.200.000.000 |
| Chi phí sửa chữa, cải tạo, thông phòng. Phân khu vực bộ phận chuyên môn, khu vực quản trị, khu vực tiếp nhận hồ sơ | Gói |
| 1 | 2.200.000.000 |
II | Hệ thống trang thiết bị nội thất tại Trung tâm Hành chính công |
|
|
| 2.000.000.000 |
| Backdrop trang trí | m2 |
| 50 | 275.000.000 |
| Bàn quầy của cán bộ tiếp nhận hồ sơ | Chiếc |
| 15 | 198.000.000 |
| Ghế làm việc của cán bộ tiếp nhận hồ sơ | Chiếc |
| 15 | 49.500.000 |
| Ghế làm việc của công dân tại quầy giao dịch | Chiếc |
| 15 | 49.500.000 |
| Tủ tài liệu của cán bộ tiếp nhận hồ sơ | Chiếc |
| 15 | 115.500.000 |
| Bàn làm việc tại phòng điều hành | Chiếc |
| 1 | 5.500.000 |
| Ghế làm việc tại phòng điều hành | Chiếc |
| 1 | 5.720.000 |
| Tủ tài liệu tại phòng điều hành | Chiếc |
| 1 | 9.900.000 |
| Bộ sopha tại phòng điều hành | Chiếc |
| 1 | 33.000.000 |
| Bàn làm việc tại phòng giám sát | Chiếc |
| 1 | 3.850.000 |
| Ghế làm việc tại phòng giám sát | Chiếc |
| 2 | 6.600.000 |
| Bàn làm việc của cán bộ chuyên môn | Chiếc |
| 15 | 57.750.000 |
| Ghế làm việc của cán bộ chuyên môn | Chiếc |
| 30 | 132.000.000 |
| Tủ tài liệu của cán bộ chuyên môn | Chiếc |
| 15 | 115.500.000 |
| Ghế chờ dành cho công dân | Chiếc |
| 10 | 38.500.000 |
| Bàn dành cho cán bộ hỗ trợ, hướng dẫn thủ tục | Chiếc |
| 1 | 8.800.000 |
| Ghế dành cho cán bộ hỗ trợ, hướng dẫn thủ tục | Chiếc |
| 2 | 8.800.000 |
| Hệ thống bảng hiệu, biển hiệu - Bảng LED chạy chữ trong trung tâm - Biển hiệu bên ngoài trung tâm | “Chi tiết” |
| 1 | 308.000.000 |
| Hệ thống điều hòa không khí tại Trung tâm Hành chính công | “Chi tiết” |
| 1 | 495.000.000 |
III | Hệ thống phần mềm hỗ trợ làm việc tại Trung tâm Hành chính công |
|
|
| 4.000.000.000 |
| Triển khai Phần mềm một cửa điện tử dùng chung tại các Sở tại Trung tâm Hành chính công | Gói |
| 1 | 1.800.000.000 |
| Xây dựng Phần mềm Cổng giao tiếp Hành chính công tỉnh Sơn La | Gói |
| 1 | 1.500.000.000 |
| Ứng dụng trên di động dành cho công dân, tổ chức - Nộp hồ sơ DVC trực tuyến - Theo dõi quá trình giải quyết hồ sơ - Thông báo tình trạng hồ sơ - Phản hồi ý kiến đóng góp đến cơ quan phụ trách | Gói |
| 1 | 350.000.000 |
| Cấu hình, triển khai hệ thống SMS tự động | Gói |
| 1 | 77.000.000 |
IV | Hệ thống thiết bị tin học |
|
|
| 2.000.000.000 |
| Máy tính cho cán bộ chuyên môn và cán bộ tiếp nhận hồ sơ | Chiếc |
| 30 | 389.400.000 |
| Máy in cho cán bộ chuyên môn và cán bộ tiếp nhận hồ sơ | Chiếc |
| 30 | 207.900.000 |
| Máy tính cho cán bộ hướng dẫn thủ tục và phòng giám sát | Chiếc |
| 3 | 38.940.000 |
| Máy in cho cán bộ hướng dẫn thủ tục và phòng giám sát | Chiếc |
| 3 | 20.790.000 |
| Máy tính cho phòng điều hành | Chiếc |
| 1 | 12.980.000 |
| Máy in cho phòng điều hành | Chiếc |
| 1 | 6.930.000 |
| Máy photocopy | Chiếc |
| 2 | 176.000.000 |
| Máy scan | Chiếc |
| 15 | 59.400.000 |
| Máy tính bảng đánh giá sự hài lòng | Chiếc |
| 15 | 105.600.000 |
| Hệ thống tổng đài điện thoại | “Chi tiết” |
| 1 | 176.000.000 |
| Máy chủ quản lý, lưu trữ dữ liệu từ hệ thống Camera giám sát | Chiếc |
| 1 | 165.000.000 |
| Đường truyền cáp quang tốc độ cao của nhà mạng cung cấp trong vòng 01 năm | Gói |
| 1 | 68.200.000 |
| Hệ thống chống cháy | Hệ thống |
| 1 | 88.000.000 |
| Hệ thống chống sét | Hệ thống |
| 1 | 275.000.000 |
| Hệ thống mạng đến các thiết bị bao gồm: - Các thiết bị mạng - Các nút mạng LAN - Các máy phát sóng wifi | “Chi tiết” |
| 1 | 57.200.000 |
V | Hệ thống trang thiết bị hỗ trợ làm việc tại Trung tâm Hành chính công |
|
|
| 1.500.000.000 |
| Hệ thống xếp hàng tự động | “Chi tiết” |
| 1 | 330.000.000 |
| Hệ thống mã vạch | “Chi tiết” |
| 2 | 99.000.000 |
| Hệ thống tra cứu hướng dẫn TTHC | “Chi tiết” |
| 2 | 88.000.000 |
| Hệ thống hiển thị kết quả giải quyết TTHC | “Chi tiết” |
| 1 | 77.000.000 |
| Hệ thống camera giám sát - Phần mềm: quản lý, phân tích, cảnh báo cử chỉ, hành động, đếm số lượng giao dịch, cảnh báo đồ vật bỏ quên, nhận diện khách hàng quen thuộc đến giao dịch, phát hiện xâm nhập trái phép - Các camera giám sát trong và ngoài Trung tâm Hành Chính công (dự kiến 20 camera) - Hệ thống 2 Tivi Led Full HD 60” | “Chi tiết” |
| 1 | 715.000.000 |
| CỘNG I+II+III+IV+V |
|
|
| 11.700.000.000 |
VI | CHI PHÍ TƯ VẤN, QUẢN LÝ DỰ ÁN... |
|
|
| 400.000.000 |
VII | TỔNG CỘNG |
|
|
| 12.100.000.000 |
(Mười hai tỷ, một trăm triệu đồng chẵn)
- 1Quyết định 1243/QĐ-SNV năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 3205/QĐ-UBND năm 2016 về Danh mục thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh An Giang
- 3Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 197/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Phước trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- 5Quyết định 596/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng do Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Long An ban hành
- 6Quyết định 589/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh Sơn La
- 1Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Quyết định 3170/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tổng thể tổ chức mô hình Bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố tỉnh Sơn La
- 7Luật Đầu tư 2014
- 8Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 1963/BNV-CCHC năm 2015 do Bộ Nội vụ ban hành về triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ
- 10Công văn 3137/BKHĐT-TH năm 2015 hướng dẫn bổ sung báo cáo nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị 07/CT-TTg do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 2297/QĐ-UBND năm 2015 thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 2033/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Danh mục thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành do Tỉnh Sơn La ban hành
- 14Quyết định 2432/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Quy trình giải quyết Thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng theo cơ chế một cửa, một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố do Tỉnh Sơn La ban hành
- 15Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2015 về Quy trình giải quyết thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa hiện đại tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La
- 16Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 2508/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 18Quyết định 1243/QĐ-SNV năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Giang
- 19Quyết định 3205/QĐ-UBND năm 2016 về Danh mục thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh An Giang
- 20Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Nam
- 21Quyết định 197/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Phước trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- 22Quyết định 596/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng do Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Long An ban hành
- 23Quyết định 589/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh Sơn La
Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 39/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực