- 1Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội
- 2Thông tư 18/2000/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 25/2002/QĐ-TTg về một số chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 28/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ trợ cấp cho cán bộ, viên chức làm việc tại trung tâm và đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2006/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 15 tháng 5 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội và Thông tư 18/2000/TT.LĐ.TBXH ngày 28/7/2000 của Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số 25/2002/QĐ-TTg ngày 01/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06/7/1995;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban MTTQVN tỉnh tại Thông báo số 2350/TB.UBND-TH ngày 13/4/2006 của UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 14/LS-LĐ.TBXH-STC ngày 08/02/2006 về việc đề nghị ban hành Quyết định mới điều chỉnh và bổ sung một số điểm của Quyết định 3935/QĐ/CT-UBT ngày 28/10/2002 và Quyết định 108/QĐ/CT-UBT ngày 10/01/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy định chế độ, chính sách áp dụng cho đối tượng xã hội ở các Trung tâm Bảo trợ xã hội và cộng đồng; Cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở xã hội thuộc Ngành Lao động - Thương binh - Xã hội.
Điều 2. Giao trách nhiệm Giám đốc Sở Lao động Thương binh - Xã hội và Giám đốc Sở Tài chính triển khai và tổ chức thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định 3935/QĐ/CT-UBT ngày 28/10/2002 và Quyết định 108/QĐ/CT-UBT ngày 10/01/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giám đốc các Trung tâm, các Ngành chức năng liên quan và các đối tượng hưởng chế độ căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG CHO ĐỐI TƯỢNG XÃ HỘI Ở CÁC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ CỘNG ĐỒNG; CÁN BỘ, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ XÃ HỘI THUỘC NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH - XÃ HỘI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 15/5/2006 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh một số chế độ và chính sách áp dụng cho đối tượng xã hội đang nuôi dưỡng ở các Trung tâm Bảo trợ xã hội và cộng đồng; Cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở xã hội thuộc Ngành Lao động, Thương binh và Xã hội.
CÁC CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO ĐỐI TƯỢNG Ở CÁC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
Điều 2. Đối tượng hưởng chế độ này là những người được Sở Lao động - TB&XH ra Quyết định tiếp nhận vào các Trung tâm Bảo trợ xã hội để chăm sóc nuôi dưỡng bao gồm: Trung tâm Bảo trợ Người già người tàn tật, Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ cô nhi Biên Hòa, Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ mồ côi khuyết tật.
Điều 3. Căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng và chế độ ăn của y tế quy định theo từng nhóm đối tượng. Mức ăn cụ thể của từng nhóm đối tượng như sau:
1.Trẻ khuyết tật
- Nhóm trẻ khuyết tật nhẹ 350.000 đồng/trẻ/tháng
- Nhóm trẻ khuyết tật nặng 400.000 đồng/trẻ/tháng
2.Trẻ bình thường
- Trẻ dưới 3 tuổi 370.000 đồng/trẻ/tháng
- Trẻ từ 3 tuổi đến 18 tuổi 300.000 đồng/trẻ/tháng
3.Người già
- Người già bình thường 330.000 đồng/người/tháng
- Người tâm thần và khuyết tật 350.000 đồng/người/tháng
Đối với trẻ suy dinh dưỡng độ I &II: được cộng thêm tối đa 20% so với mức chuẩn đã quy định ở trên.
Đối với trẻ suy dinh dưỡng độ III: được cộng thêm tối đa 50 % so với mức chuẩn đã quy định ở trên.
Điều 4. Mức ăn thêm cho đối tượng vào 4 ngày lễ gồm: ngày 30/4, ngày 1/5, ngày 2/9 và Tết Dương lịch là: 20.000 đ/người/ngày
Điều 5. Trợ cấp mua sách giáo khoa, đồ dùng học tập, dụng cụ văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cho đối tượng được nuôi dưỡng trong các Trung tâm Bảo trợ xã hội của nhà nước như sau:
1. Mức trợ cấp tập vở, đồ dùng học tập:
Học sinh bậc Tiểu học: 150.000-200.000 đồng/người/năm;
Học sinh bậc Trung học cơ sở: 170.000-210.000 đồng/người/năm;
Học sinh bậc Trung học phổ thông: 250.000 đồng/người/năm;
Học sinh BTVH bậc Trung học cơ sở: 180.000 đồng/người/năm;
Học sinh BTVH bậc Trung học phổ thông: 280.000 đồng/người/năm;
Học sinh học nghề: 230.000 đồng/người/năm;
Học sinh học Đại học: 250.000 đồng/người/năm;
2. Mức trợ cấp sách giáo khoa:
Mức trợ cấp mua sách giáo khoa cho học sinh phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12 và bổ túc văn hóa sẽ được cấp, thanh quyết toán theo giá bán của Công ty phát hành sách. Riêng học sinh học nghề và học đại học được trợ cấp mua sách giáo khoa 80.000 đồng/học sinh/năm.
3.Trợ cấp mua dụng cụ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao phục vụ cho đối tượng ở từng Trung tâm: 100.000 đồng/người/năm.
Điều 6. Các trang cấp phục vụ trong sinh hoạt cho các đối tượng.
Do nhu cầu sử dụng trang cấp phục vụ trong sinh hoạt của đối tượng ở 03 Trung tâm có khác nhau nên chia thành 6 nhóm trang cấp như bảng chi tiết đính kèm.
Điều 7. Chế độ trẻ em trưởng thành mà còn học dang dở
1. Đối với trẻ mồ côi đang nuôi dưỡng ở Trung tâm Bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - TB&XH đã đến tuổi trưởng thành nhưng các em có nhu cầu tiếp tục học cho hết chương trình văn hóa hoặc học nghề hoặc đại học thì được tiếp tục nuôi dưỡng như các em ở Trung tâm và được cấp tiền để đóng học phí và các khoản trợ cấp khác để học hết chương trình đang học.
2. Đối với trẻ đã đến tuổi trưởng thành khi được Giám đốc Trung tâm làm lễ trưởng thành cho các em hòa nhập với cộng đồng thì được trợ cấp một lần bằng 6 tháng tiền ăn hàng tháng cho mỗi em.
Điều 8. Tiền mua thuốc dự phòng và trị bệnh thông thường cho đối tượng ở Trung tâm là 5.000 đ/người/tháng.
Điều 9. Chế độ ăn thêm cho đối tượng đang nằm điều trị tại các bệnh viện là 15.000 đ/ngày/người.
Điều 10. Các đối tượng xã hội nuôi dưỡng ở các Trung tâm Bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - TB&XH khi qua đời Trung tâm phải lo tang lễ, hỏa táng và mai táng thì được quyết toán các chi phí phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 11. Đối tượng hưởng chế độ này là cán bộ, viên chức đang làm việc trong biên chế nhà nước, hợp đồng chỉ tiêu được duyệt hoặc hợp đồng đang hưởng lương từ nguồn tài trợ (không phải dịch vụ) ở Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội Xuân Phú.
1. Mức phụ cấp 500.000 đ/người/tháng đối với Giám đốc, Phó Giám đốc và những cán bộ viên chức trực tiếp phục vụ đối tượng.
2. Mức phụ cấp 350.000 đ/người/tháng đối với cán bộ viên chức không trực tiếp thường xuyên phục vụ đối tượng.
3. Danh sách cán bộ viên chức hưởng các mức phụ cấp trên do Giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội lập danh sách trình Giám đốc Sở LĐ-TBXH phê duyệt.
Mục 2. Chế độ phụ cấp lây nhiễm cao
Điều 12. Đối tượng hưởng chế độ này là cán bộ công chức đang làm việc trong chỉ tiêu biên chế hoặc hợp đồng trong chỉ tiêu được duyệt tại các cơ sở:
- Trung tâm Bảo trợ người già người tàn tật.
- Trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi khuyết tật.
- Cán bộ trực tiếp chỉ đạo và cán bộ, viên chức thực hiện Đề án giải quyết người lang thang xin ăn.
- Nhà nuôi dưỡng cha mẹ Liệt sĩ tỉnh.
- Nghĩa trang Liệt sĩ tỉnh, nghĩa trang từ trần của cán bộ.
1. Mức phụ cấp 400.000 đ/người/tháng đối với Giám đốc, Phó Giám đốc và cán bộ, viên chức đang phục vụ đối tượng trực tiếp thường xuyên ở các cơ sở, cán bộ trực tiếp chỉ đạo và cán bộ, viên chức trực tiếp thực hiện Đề án giải quyết người lang thang xin ăn.
2. Mức phụ cấp 250.000 đ/người/tháng đối với cán bộ viên chức đang phục vụ đối tượng gián tiếp ở các cơ sở và cán bộ, viên chức gián tiếp thực hiện Đề án giải quyết người lang thang xin ăn.
3. Danh sách cán bộ, viên chức trực tiếp, gián tiếp được hưởng chế độ này do Giám đốc các Trung tâm, Ban chỉ đạo thực hiện Đề án giải quyết người lang thang xin ăn và Phòng chính sách liệt sĩ và người có công lập danh sách trình Giám đốc Sở Lao động - TB&XH phê duyệt.
Điều 13. Mức phụ cấp 15.000 đ/ngày/người cho cán bộ, nhân viên của Trung tâm được cử đi nuôi đối tượng xã hội đang nằm điều trị tại các bệnh viện.
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THƯỜNG XUYÊN Ở CỘNG ĐỒNG VÀ TRỢ CẤP ĐỘT XUẤT
Mục 1. Chế độ trợ cấp thường xuyên
Điều 14. Là những người hưởng trợ cấp thường xuyên ở cộng đồng gồm: Người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật, người cao tuổi, hộ gia đình có 01 người bị nhiễm chất độc hóa học không tự phục vụ được.
1. Mức trợ cấp 170.000 đ/người/tháng đối với người già cô đơn, người tàn tật nặng và trẻ mồ côi.
2. Mức trợ cấp 120.000 đ/người/tháng đối với hộ gia đình có 01 người bị nhiễm chất độc hóa học không tự phục vụ được.
3. Mức trợ cấp 100.000 đ/người/tháng đối với người cao tuổi.
Mục 2. Chế độ trợ cấp đột xuất
Điều 15. Các hộ bị hoạn nạn do thiên tai là người ở trong tỉnh hoặc người ở tỉnh khác mà gia đình không biết tin; Người do rủi ro bị tai nạn phải nằm bệnh viện gia đình thuộc diện hộ nghèo (có giấy chứng nhận hộ nghèo); những người đang hưởng trợ cấp thường xuyên ở cộng đồng (già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật nặng, người cao tuổi, người nhiễm chất độc hóa học), đối tượng hưởng chính sách có công bị bệnh nặng phải nằm bệnh viện điều trị; người cơ nhỡ; người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú.
1. Hộ có người chết, mất tích do thiên tai, rủi ro, được trợ cấp mai táng 2.000.000 đ/người (kể cả tổ chức, cá nhân không phải là thân nhân người chết đứng ra mai táng).
2. Người hưởng trợ cấp thường xuyên ở cộng đồng (riêng người cao tuổi chỉ trợ cấp người trong diện hộ nghèo) khi qua đời được trợ cấp mai táng 2.000.000 đ/người (kể cả tổ chức, cá nhân không phải là thân nhân người chết đứng ra mai táng).
3. Hộ có người bị thương nặng bệnh nặng do thiên tai, rủi ro phải vào viện điều trị gia đình quá khó khăn được xét trợ cấp không quá 1.000.000 đ/người.
4. Hộ có nhà bị cháy, bị sập, bị trôi mất hoàn toàn trợ cấp 3.000.000 đ; nhà bị cháy, bị sập, bị hư hỏng từ 70% trở lên trợ cấp 2.000.000 đ; nhà bị cháy, bị sập, bị hư hỏng từ 50% - 69% trợ cấp 1.500.000 đ.
5. Hộ mất phương tiện sản xuất do thiên tai, lũ bão, hạn hán, mất mùa lâm vào cảnh thiếu đói, đói giáp hạt được trợ cấp lương thực để ăn tạm, mức trợ cấp từ 1 đến 3 tháng gạo, mỗi nhân khẩu là 10kg gạo/tháng.
6. Đối với những trường hợp người bị bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo đang điều trị tại bệnh viện tốn kém một khoản tiền lớn để điều trị bệnh nhưng gia đình quá khó khăn không có thể đáp ứng được thì được xem xét trợ cấp không quá 1.000.000 đ/người/lần và 1 năm trợ cấp không quá 2 lần.
Điều 16. Người cơ nhỡ do hoàn cảnh khách quan như bị tai nạn đột xuất, bị trộm móc túi hoặc mất cắp không còn tiền đi xe về quê thì trợ cấp như sau:
- Người trong tỉnh trợ cấp tối đa không quá 100.000 đ/người
- Người ngoài tỉnh trợ cấp tối đa không quá 200.000 đ/người
Điều 17. Trợ cấp tiền ăn cho đối tượng lang thang được tập trung vào Trung tâm chờ đưa về nơi cư trú: 10.000 đ/người/ngày.
Điều 18. Phân cấp giải quyết trợ cấp đột xuất
1. Để giải quyết trợ cấp khó khăn đột xuất cho đối tượng kịp thời giao cho chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và giám đốc Sở LĐ-TBXH được ký quyết định trợ cấp đột xuất mức cao nhất là 1.000.000 đ.
2. Phòng Nội Vụ tham mưu UBND huyện, thị xã, thành phố ủy quyền cho phòng Nội vụ - LĐTBXH xem xét ký quyết định trợ cấp cơ nhỡ để giải quyết kịp thời cho đối tượng.
Điều 19. Những trường hợp đặc biệt, mức trợ cấp cao hơn các mức quy định trên thì UBND huyện, thị xã, thành phố đề nghị Sở Lao động - TBXH tham mưu mức trợ cấp trình chủ tịch UBND tỉnh Quyết định.
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC HƯỞNG TRỢ CẤP
Điều 20. Trình tự và thủ tục hưởng trợ cấp thường xuyên ở cộng đồng
1. Đối tượng hoặc thân nhân đối tượng làm đơn xin trợ cấp (theo mẫu) gởi UBND xã, phường, thị trấn đính kèm đơn là bản sao Hộ khẩu thường trú của đối tượng, CMND.
2. UBND xã, phường chủ trì họp Hội đồng xét duyệt của địa phương để tiến hành xem xét từng trường hợp một và lập Biên bản xác nhận đối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên. Sau đó lập tờ trình đề nghị UBND huyện, thị, thành phố quyết định trợ cấp kèm theo danh sách và gởi toàn bộ hồ sơ của từng người xin trợ cấp về Phòng Nội vụ LĐ-TBXH.
3. Phòng Nội vụ LĐ-TBXH tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định, lập tờ trình và danh sách trích ngang của đối tượng xin trợ cấp đề nghị Sở Lao động - TBXH duyệt.
4. Sở Lao động - TBXH tiếp nhận hồ sơ, thẩm định ra văn bản duyệt danh sách đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp gởi về cho huyện, thị, thành phố. Trên cơ sở đó Phòng Nội vụ LĐ-TBXH tham mưu ra quyết định trình chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố ký ban hành.
Điều 21. Trình tự và thủ tục xin trợ cấp đột xuất
1.Trợ cấp đột xuất do thiên tai, rủi ro
a. Đối tượng bị thiệt hại do thiên tai, rủi ro làm đơn xin trợ cấp gởi UBND xã, phường, thị trấn.
b. UBND xã, phường, thị trấn lập biên bản xác định thiệt hại cho từng hộ gia đình, từng trường hợp cụ thể. Tổng hợp lập tờ trình đề nghị UBND huyện, thị, thành phố trợ cấp (hồ sơ gởi về Phòng Nội vụ LĐ-TBXH).
c. Phòng Nội vụ LĐ-TBXH thẩm định, trình UBND huyện, thành phố ra quyết định trợ cấp cho từng người hoặc kèm theo danh sách.
d. Trường hợp phải cứu trợ ngay trong lúc thiên tai xảy ra, chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định, sau đó hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trình Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố duyệt.
2. Trợ cấp đột xuất do bệnh
a. Bản thân đối tượng hoặc gia đình làm đơn gởi UBND xã, phường, thị trấn. (kèm theo giấy nhập viện, hoặc xác có xác nhận đang nằm viện của bệnh viện, hóa đơn mua thuốc mà không được thanh toán BHYT).
b. UBND xã, phường, thị trấn thẩm định hoàn cảnh gia đình lập tờ trình đề nghị UBND huyện, thị, thành phố trợ cấp (hồ sơ gởi về Phòng Nội vụ LĐ-TBXH).
c. Phòng Nội vụ LĐ-TBXH căn cứ vào hóa đơn tiền thuốc hoặc thẩm định trực tiếp gia đình, đề xuất mức trợ cấp trình UBND huyện, thị, thành phố ra quyết định trợ cấp. Đối với những trường hợp đặc biệt cần thiết thì Giám đốc Sở Lao động - TBXH căn cứ vào đơn xin trợ cấp và các giấy tờ liên quan ra quyết định trợ cấp.
e. Trường hợp đặc biệt nêu ở Điều 19 của quy định này, sau khi nhận đơn của đối tượng. Phòng Nội vụ LĐ-TBXH thẩm định, tham mưu lập tờ trình cho Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố ký gởi Sở Lao động - TBXH tham mưu mức trợ cấp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Trợ cấp mai táng phí
a. Hộ có người chết, người mất tích làm đơn xin trợ cấp có xác nhận của chính quyền địa phương kèm theo giấy chứng tử; Tờ trình của tổ chức đứng ra chôn cất, hỏa táng có xác nhận của chính quyền địa phương.
b. UBND xã, phường, thị trấn lập tờ trình đề nghị UBND huyện, thị, thành phố trợ cấp (hồ sơ gởi về Phòng Nội vụ LĐ-TBXH).
c. Phòng Nội vụ LĐ-TBXH thẩm định trình UBND huyện, thị, thành phố ra quyết định trợ cấp cho hộ gia đình có người chết, mất tích hoặc tổ chức đứng ra tổ chức mai táng.
4. Trợ cấp cơ nhỡ
a. Đối tượng làm đơn xin trợ cấp nêu rõ hoàn cảnh và lý do kèm theo CMND, các giấy tờ liên quan, đơn cớ mất cắp có xác nhận của Công an nơi bị mất cắp.
b. Phòng Nội vụ LĐ-TBXH căn cứ vào đơn xin trợ cấp và các giấy tờ liên quan của đối tượng, ra Quyết định trợ cấp cơ nhỡ. Đối với những trường hợp đặc biệt cần thiết thì Giám đốc Sở Lao động-TBXH căn cứ vào đơn xin trợ cấp và các giấy tờ liên quan ra quyết định trợ cấp cơ nhỡ.
Điều 22. UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Tài chính triển khai và tổ chức thực hiện quy định này.
Điều 23. Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do UBND tỉnh xem xét quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh Xã hội và Giám đốc Sở Tài chính.
1. Kinh phí chi trả trợ cấp thường xuyên cho đối tượng xã hội và trợ cấp đột xuất ở cộng đồng, sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo xã hội của các huyện, thị, thành phố.
2. Kinh phí thực hiện để chi cho đối tượng ở các Trung tâm và chi phụ cấp cho Cán bộ, viên chức làm việc tại các Trung tâm, Ban chỉ đạo và cán bộ thực hiện Đề án giải quyết người lang thang xin ăn, các Cơ sở thuộc Ngành LĐ-TBXH quản lý, trợ cấp đột xuất và trợ cấp cơ nhỡ do Giám đốc Sở LĐ-TBXH ký Quyết định trợ cấp và tham mưu trình UBND tỉnh ký được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp của Ngành.
- 1Quyết định 28/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ trợ cấp cho cán bộ, viên chức làm việc tại trung tâm và đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Nghị quyết 31/2013/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ, chính sách hỗ trợ cho đối tượng người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, đối tượng bảo trợ xã hội và trại viên Khu điều trị phong Bến Sắn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 3Quyết định 13/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ, chính sách hỗ trợ cho đối tượng người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, đối tượng bảo trợ xã hội và trại viên Khu điều trị phong Bến sắn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 4Quyết định 1492/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh mức trợ cấp nuôi dưỡng tập trung, mức hỗ trợ chi phí mai táng phí và chế độ chính sách khác cho đối tượng sống trong cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai
- 1Quyết định 28/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ trợ cấp cho cán bộ, viên chức làm việc tại trung tâm và đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội
- 2Thông tư 18/2000/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 25/2002/QĐ-TTg về một số chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết 31/2013/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ, chính sách hỗ trợ cho đối tượng người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, đối tượng bảo trợ xã hội và trại viên Khu điều trị phong Bến Sắn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 6Quyết định 13/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ, chính sách hỗ trợ cho đối tượng người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, đối tượng bảo trợ xã hội và trại viên Khu điều trị phong Bến sắn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 7Quyết định 1492/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh mức trợ cấp nuôi dưỡng tập trung, mức hỗ trợ chi phí mai táng phí và chế độ chính sách khác cho đối tượng sống trong cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách áp dụng cho đối tượng xã hội ở các Trung tâm Bảo trợ Xã hội và cộng đồng; Cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 39/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Văn Một
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2006
- Ngày hết hiệu lực: 20/04/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực