BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 389/QĐ-BQP | Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2007 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG - AN NINH CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ ĐẢNG VIÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương;
Căn cứ Nghị định số 15/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG - AN NINH CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ ĐẢNG VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 389/QĐ-BQP ngày 27 tháng 2 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG - AN NINH CHO ĐỐI TƯỢNG 1
Bồi dưỡng những quan điểm của Đảng, Nhà nước về chiến lược quốc phòng, an ninh (QP-AN), kinh tế, đối ngoại … những yêu cầu thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn cách mạng mới. Quán triệt những quan điểm, nguyên tắc cơ bản về Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý về QP-AN, quân sự trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nâng cao nhận thức, vận dụng tổ chức thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược theo từng cương vị công tác.
1. Nắm vững nội dung, đánh giá đúng bản chất, âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng theo chức trách được phân công.
2. Đề cao tinh thần chủ động, sáng tạo trong học tập, nghiên cứu, gắn lý luận với thực tiễn, mạnh dạn thảo luận trao đổi mở rộng nội dung, tích cực đóng góp ý kiến xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp bồi dưỡng kiến thức QP-AN ngày càng hoàn chỉnh.
Nghiên cứu, học tập kiến thức quốc phòng tại Học viện Quốc phòng, gồm:
Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban của đảng, các ủy ban, hội đồng thuộc Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, cơ quan Trung ương các đoàn thể chính trị - xã hội, các đại học quốc gia, người có hàm thứ trưởng trở lên và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Trung ương; các tổng cục thuộc bộ; Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là tỉnh ủy); Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các tập đoàn kinh tế các tổng công ty thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (gọi chung là Tổng công ty 91); các đại biểu Quốc hội không giữ các chức vụ trên.
(Đối tượng cụ thể thực hiện theo Thông tư liên Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định Giáo dục Quốc phòng của Chính phủ).
1. Học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
2. Chiến lược một số nước có liên quan đến QP-AN của Việt Nam.
3. Lịch sử quốc phòng, quân sự Việt Nam.
4. Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc XHCN trong tình hình mới.
5. Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý sự nghiệp quốc phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương.
6. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường QP-AN trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
7. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ mới.
8. Tác chiến phòng thủ chiến lược trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
9. Một số vấn đề cơ bản về chiến lược quốc phòng.
10. Chiến lược An ninh quốc gia và xây dựng thế trận an ninh nhân dân trong thời kỳ mới.
11. Một số vấn đề có tính chiến lược về đối ngoại gắn với QP-AN.
12. Xây dựng sức mạnh an ninh quốc gia để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
1. Phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam.
2. Khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Chuyển đất nước từ thời bình sang thời chiến, công tác động viên thời chiến.
4. Bảo vệ biển, đảo trong thời kỳ mới.
5. Biên giới quốc gia và công tác tổ chức bảo vệ biên giới quốc gia.
6. Một số vấn đề về kết hợp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với QP-AN.
7. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với sự nghiệp củng cố QP-AN.
8. Vấn đề dân tộc và đấu tranh chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc.
9. Vấn đề tôn giáo và đấu tranh chống địch lợi dụng tôn giáo.
10. Xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
11. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong thời kỳ mới.
12. Những vấn đề cơ bản trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, thực hiện Nghị quyết 09/CP của Chính phủ và Chương trình Quốc gia phòng chống tội phạm.
1. Tiềm lực quân sự một số nước trên thế giới.
2. Dự báo chiến lược của Mỹ và NATO trong thời kỳ đầu thế kỷ XXI.
3. Các loại hình chiến tranh trong tương lai.
4. Nghiên cứu về nghệ thuật tác chiến chiến lược trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
5. Tình hình tội phạm, trật tự an toàn xã hội và chủ trương, giải pháp đối phó.
6. Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và ảnh hưởng của nó đến QP-AN.
7. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn kiện “khối B” trong diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố.
8. Xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh trong thời bình.
9. Phòng tránh đánh trả địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao.
10. Công tác vận động quần chúng của Đảng trong thời kỳ mới.
11. Nền kinh tế tri thức và ảnh hưởng của nó đến QP-AN.
12. Nghiên cứu vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào nghệ thuật quân sự.
13. Nghiên cứu thực tế 1 tỉnh (hoặc 1 ngành, 1 địa bàn chiến lược), 1 đơn vị lực lượng vũ trang (hoặc 1 xí nghiệp quốc phòng), 1 đơn vị kinh tế - quốc phòng. Có thể đi nghiên cứu 1 nước trong khu vực hoặc thế giới.
14. Viết thu hoạch
Tổng số thời gian mỗi khóa học 30 ngày đến 38 ngày (kể cả ngày nghỉ và ngày lễ), được phân chia như sau:
1. Lên lớp: Từ 10 đến 12 ngày;
2. Thảo luận, tọa đàm: Từ 03 đến 04 ngày;
3. Tự nghiên cứu: Từ 05 đến 07 ngày;
4. Nghiên cứu thực tế: Từ 05 đến 07 ngày;
5. Thu hoạch: 01 ngày;
6. Cơ động: Từ 02 đến 03 ngày.
VI. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP
1. Tổ chức:
a. Học viên từng khóa do Ban Tổ chức Trung ương chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ triệu tập.
b. Địa điểm học tập: Tại Học viện Quốc phòng. Học viện Quốc phòng quản lý trực tiếp trong thời gian khóa học.
c. Nội dung, chương trình, thời gian: Thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
d. Học viện Quốc phòng chỉ định lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó trong số học viên dự học.
2. Phương pháp:
a. Kết hợp giới thiệu các chuyên đề với hướng dẫn tự nghiên cứu: kết hợp học tập với nghiên cứu thực tế tại các địa phương hoặc các đơn vị quân đội, công an và nghiên cứu bổ trợ qua một số băng hình.
b. Học viên chủ động nghiên cứu, tham khảo các tài liệu cần thiết, chuẩn bị nội dung trước khi thảo luận, tự so sánh lý luận với thực tiễn để phát hiện đề xuất những vấn đề cần giải quyết, đồng thời rút ra những vấn đề cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn và cương vị công tác của mình.
3. Đánh giá kết quả học tập:
a. Nhận xét, đánh giá tinh thần, trách nhiệm trong quá trình học tập.
b. Kiểm tra công tác chuẩn bị thảo luận và đánh giá nhận thức của học viên trong các buổi tọa đàm, thảo luận.
c. Trước khi kết thúc khóa học, học viên viết thu hoạch, trong đó có ý kiến đề xuất với Đảng, Nhà nước, Quân đội, Công an những vấn đề cần nghiên cứu tiếp về Chiến lược QP-AN, quốc phòng - quân sự, nội dung chương trình, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho phù hợp với đối tượng (khoảng 15 - 17 trang).
d. Các ý kiến đề xuất của học viên sẽ được phân loại, xem xét, tổng hợp và báo cáo cơ quan chức năng của Đảng, Nhà nước, Quân đội, Công an để nghiên cứu, xem xét.
e. Hoàn thành chương trình khóa học, học viên được Giám đốc Học viện Quốc phòng cấp “Chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh”.
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG - AN NINH CHO ĐỐI TƯỢNG 2
Bồi dưỡng những quan điểm của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ mới về chiến lược QP-AN, kinh tế đối ngoại…về Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý nhiệm vụ QP-AN trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quán triệt những yêu cầu mới về thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, làm cơ sở vận dụng tổ chức triển khai thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược theo từng cương vị được giao; phù hợp với tình hình của địa phương, đơn vị công tác.
1. Nắm vững nội dung, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng theo từng cương vị công tác.
2. Đề cao tính độc lập, chủ động sáng tạo nghiên cứu học tập; tích cực đề xuất ý kiến góp phần hoàn chỉnh nội dung chương trình và phương pháp bồi dưỡng kiến thức QP-AN tại các trường quân sự quân khu.
Nghiên cứu, học tập kiến thức quốc phòng tại trường quân sự quân khu, các học viện, nhà trường quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, gồm:
Người đứng đầu và phó của người đứng đầu các cục, vụ, viện nghiên cứu, các tổ chức sự nghiệp; người đứng đầu, phó của người đứng đầu các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty thành lập theo quyết định của người đứng đầu các bộ, ngành Trung ương (gọi tắt là Tổng công ty 90) có trụ sở trên địa bàn quân khu; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng và các chức danh tương đương; Thường vụ Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện ủy); Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các ban, sở, ngành và các chức danh tương đương ở cấp tỉnh; các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh không giữ các chức vụ trên.
(Đối tượng cụ thể thực hiện theo Thông tư liên Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định Giáo dục Quốc phòng của Chính phủ)
1. Những vấn đề cơ bản của Học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
2. Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc XHCN trong thời kỳ mới.
3. Phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam.
4. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân ở cấp huyện.
5. Những vấn đề cơ bản về Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý sự nghiệp quốc phòng, công tác quốc phòng ở địa phương và bộ, ngành.
6. Xây dựng khu vực phòng thủ huyện (quận, thị).
7. Chuyển hoạt động của địa phương từ thời bình sang thời chiến. Công tác động viên thời chiến.
8. Chiến lược An ninh quốc gia và xây dựng thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn huyện (quận, thị xã).
9. Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước về an ninh trật tự.
1. Xây dựng và hoạt động tác chiến của lực lượng vũ trang địa phương.
2. Một số chính sách về quốc phòng, hậu phương quân đội.
3. Phòng tránh, đánh trả địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao.
4. Kết hợp kinh tế với quốc phòng, phối hợp hoạt động QP-AN với đối ngoại.
5. Một số nội dung văn kiện tham mưu quân sự khi chuyển địa phương từ thời bình sang thời chiến.
6. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong thời kỳ mới.
7. Những vấn đề cơ bản trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, thực hiện Nghị quyết 09/CP của Chính phủ và Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm.
8. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc và xây dựng lực lượng nòng cốt bảo vệ an ninh trật tự.
9. Tham quan thực tế 01 huyện làm tốt công tác quốc phòng địa phương.
1. Một số sự kiện quốc phòng, an ninh của thế giới và khu vực.
2. Một số sự kiện an ninh trong nước.
3. Một số chiến dịch tiêu biểu trong chiến tranh giải phóng.
4. Một số nội dung cập nhật khác theo từng thời điểm.
5. Học bắn súng ngắn K54.
6. Viết thu hoạch.
Tổng số thời gian mỗi khóa học 24 ngày đến 28 ngày (kể cả ngày nghỉ và ngày lễ) được phân chia như sau:
1. Lên lớp: Từ 8 đến 10 ngày;
2. Thảo luận: Từ 03 đến 04 ngày;
3. Nghiên cứu thực tế: Từ 03 đến 04 ngày;
4. Tự nghiên cứu: Từ 03 đến 04 ngày;
5. Thu hoạch: 01 ngày;
6. Cơ động: Từ 01 đến 02 ngày.
VI. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP
1. Tổ chức:
a. Các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho đối tượng 2 do Bộ tư lệnh Quân khu trực tiếp tổ chức quản lý.
b. Học viên từng khóa ở cấp tỉnh do thường trực tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập; ở các cơ quan, tổ chức Trung ương do người đứng đầu cơ quan tổ chức triệu tập theo chỉ tiêu, kế hoạch của Tư lệnh Quân khu.
c. Địa điểm học: Tại trường quân sự quân khu; các bộ, ngành, trường quân sự tỉnh.
d. Căn cứ đối tượng từng lớp, quân khu xây dựng kế hoạch thực hiện theo chương trình của Bộ Quốc phòng.
e. Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó do trường quân sự quân khu chỉ định trong số học viên dự học.
2. Phương pháp:
a. Tập trung giới thiệu những nội dung chính của từng chuyên đề, thảo luận từng cụm kiến thức theo tổ học tập.
b. Nghiên cứu thực tế và nghiên cứu các nội dung bổ trợ qua xem băng hình.
c. Kết hợp nghe giảng, thảo luận và nghiên cứu thực tế, tự hệ thống nội dung học tập và so sánh lý luận với thực tiễn để phát hiện, đề xuất những vấn đề cần giải quyết tiếp.
d. Tích cực thảo luận, tham gia ý kiến đóng góp vào nội dung chương trình và phương pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh ở quân khu.
3. Đánh giá kết quả học tập:
a. Nhận xét, đánh giá tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân trong quá trình học tập.
b. Kiểm tra công tác chuẩn bị thảo luận và đánh giá nhận thức của học viên trong các buổi tọa đàm, thảo luận.
c. Trước khi kết thúc khóa học, học viên viết bản thu hoạch khoảng 10 - 12 trang, có những ý kiến đề xuất kiến nghị, góp ý với quân khu.
d. Các ý kiến tham gia của học viên sẽ được xem xét, tổng hợp và báo cáo cơ quan cấp trên để giải quyết.
e. Hoàn thành chương trình khóa học, học viên được cấp “Chứng nhận đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh” do Hiệu trưởng trường quân sự quân khu ký.
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG AN NINH CHO ĐỐI TƯỢNG 3
Bồi dưỡng những quan điểm của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ mới về chiến lược QP-AN, kinh tế đối ngoại … về Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý nhiệm vụ QP-AN trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quán triệt những nội dung, yêu cầu về thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược và những tri thức quân sự cần thiết làm cơ sở vận dụng, triển khai tổ chức thực hiện ở địa phương, góp phần xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, sẵn sàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới.
1. Nắm chắc nội dung cơ bản, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ sở theo từng cương vị công tác.
2. Tích cực nghiên cứu, đối chiếu, so sánh lý luận với thực tế, phát hiện đề xuất những vấn đề chưa hợp lý cần giải quyết góp phần hoàn chỉnh nội dung, chương trình và phương pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức QP-AN tại trường quân sự tỉnh.
Nghiên cứu, học tập kiến thức quốc phòng tại trường quân sự cấp tỉnh, gồm:
Trưởng, phó phòng thuộc các ban, sở, ngành cấp tỉnh, cơ quan Trung ương, đơn vị sự nghiệp có trụ sở trên địa bàn tỉnh và các chức danh tương đương; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung học phổ thông; các Trưởng, Phó phòng, ban, ngành cấp huyện: các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện không giữ các chức vụ trên; Thường vụ Đảng ủy (nơi tổ chức ban thường vụ) xã, phường, thị trấn thuộc cấp huyện (gọi chung là cấp xã); Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn tỉnh.
(Đối tượng cụ thể thực hiện theo Thông tư liên Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định Giáo dục Quốc phòng của Chính phủ).
1. Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
2. Phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam.
3. Một số vấn đề quản lý Nhà nước về quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân gắn thế trận an ninh nhân dân ở cơ sở.
4. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò tham mưu của các ban ngành đoàn thể cấp huyện đối với công tác quốc phòng, quân sự địa phương;
5. Xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội gắn với QP-AN ở cấp huyện.
6. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân ở cấp huyện.
7. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên ở cơ sở.
8. Hoạt động tác chiến của lực lượng vũ trang địa phương trong khu vực phòng thủ huyện.
9. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng cơ sở bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn.
10. Phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
11. Tham quan 1 xã, phường diễn tập.
* Các chuyên đề bổ trợ:
1. Giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp, khiếu kiện.
2. Hoạt động của lực lượng vũ trang địa phương phối hợp với công an trong giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
* Viết thu hoạch và kiểm tra nhận thức.
B. Chương trình dùng cho cán bộ lãnh đạo xã, phường, thị trấn
1. Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
2. Phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
3. Một số vấn đề quản lý Nhà nước về quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân gắn thế trận an ninh nhân dân ở cơ sở.
4. Xây dựng xã (phường, thị trấn) vững mạnh toàn diện và chính sách hậu phương quân đội.
5. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên ở cơ sở.
6. Văn kiện chỉ huy chiến đấu cấp xã.
7. Hoạt động tác chiến của lực lượng vũ trang địa phương trong khu vực phòng thủ huyện.
8. Tổ chức diễn tập cấp xã.
9. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng ở cơ sở bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn.
10. Quản lý hành chính về trật tự xã hội và quản lý giáo dục đối tượng tại cơ sở.
11. Phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
12. Tham quan 1 xã, phường diễn tập.
* Các chuyên đề bổ trợ:
1. Giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp, khiếu kiện ở xã.
2. Hoạt động của lực lượng vũ trang địa phương phối hợp với công an trong giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
* Viết thu hoạch và kiểm tra nhận thức.
Tổng số thời gian mỗi khóa học 18 đến 20 ngày (kể cả ngày nghỉ, ngày lễ) được phân chia như sau:
1. Lên lớp: Từ 06 đến 07 ngày;
2. Thảo luận: Từ 02 đến 03 ngày;
3. Tự nghiên cứu: 03 ngày;
4. Đi nghiên cứu thực tế: Từ 01 đến 02 ngày;
5. Thu hoạch: 01 ngày;
6. Cơ động: 02 ngày.
VI. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP
1. Tổ chức:
a. Các lớp bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho đối tượng 3 tổ chức tại trường quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh trực tiếp quản lý.
b. Chương trình thực hiện theo nội dung Bộ Quốc phòng ban hành: căn cứ tình hình cụ thể tỉnh và số lượng cán bộ có thể mở lớp tại các huyện.
c. Học viên từng khóa học ở cấp tỉnh do Trưởng ban Tổ chức tỉnh ủy chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh triệu tập; ở các cơ quan, tổ chức Trung ương, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức triệu tập theo chỉ tiêu, kế hoạch của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
d. Căn cứ đối tượng từng lớp và chương trình của Bộ, tỉnh xác định nội dung và thời gian cho phù hợp.
e. Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó do trường quân sự tỉnh chỉ định trong số học viên dự học.
2. Phương pháp:
a. Tập trung giới thiệu những chuyên đề chính, cập nhật những văn bản của Đảng, Nhà nước và địa phương về nhiệm vụ QP-AN; phần bổ trợ các địa phương đưa thêm nội dung để học viên nghiên cứu:
- Một số sự kiện an ninh, quốc phòng của thế giới, khu vực và trong nước.
- Một số trận đánh tiêu biểu của lực lượng vũ trang địa phương trong chiến tranh giải phóng.
- Một số vấn đề cập nhật khác theo từng thời điểm.
b. Thảo luận để làm rõ nội dung và tham quan thực tế cơ sở.
c. Học viện tự đối chiếu nội dung học với thực tế từng địa phương, liên hệ những việc đã làm ở cơ sở để bổ sung kiến thức cho bản thân, đồng thời phát hiện những vấn đề chưa phù hợp cần giải quyết để góp phần hoàn chỉnh nội dung, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ lãnh đạo cơ sở.
3. Đánh giá kết quả học tập:
a. Nhận xét đánh giá tinh thần trách nhiệm trong quá trình học tập.
b. Đánh giá nhận thức của học viên trong các buổi thảo luận.
c. Trước khi kết thúc khóa học, học viên viết bản thu hoạch, có nội dung đề xuất kiến nghị, góp ý với nhà trường cả về nội dung và phương pháp tổ chức lớp.
d. Các ý kiến tham gia của học viên sẽ được tổng hợp báo cáo cấp trên nghiên cứu giải quyết.
e. Hoàn thành chương trình khoa học, học viên được cấp “Chứng nhận đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh” do Hiệu trưởng trường quân sự tỉnh ký.
Bồi dưỡng những nội dung chủ yếu về đường lối của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với nhiệm vụ QP-AN ở cơ sở trước tình hình mới; âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch đối với cách mạng nước ta và các biện pháp phòng chống để vận dụng trong lãnh đạo tổ chức thực hiện ở thôn, bản, tổ dân phố, cơ quan góp phần xây dựng thôn, bản vững mạnh toàn diện, giữ vững an ninh chính trị trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.
1. Nắm được những nội dung cơ bản và biết vận dụng kiến thức đã học vào thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh ở cơ sở, theo phạm vi chức trách được giao.
2. Tích cực đề xuất những vấn đề cần giải quyết góp phần hoàn chỉnh nội dung, chương trình và phương pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho cán bộ cấp thôn, bản, tổ trưởng dân phố và tương đương.
Chuyên viên các ban ngành đoàn thể cấp huyện: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non; người đứng đầu các doanh nghiệp, các công ty, phân xưởng sản xuất và các chức danh tương đương trên địa bàn huyện; cán bộ chuyên trách, chuyên môn cấp xã (không giữ các chức vụ thuộc đối tượng 3); Bí thư, Phó Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, bản, ấp, buôn, sóc, khóm, tổ dân phố, cụm dân cư, khu phố (dưới đây gọi chung là cấp thôn), chủ nhiệm hợp tác xã; các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã không giữ các chức vụ trên: được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
(Đối tượng cụ thể thực hiện theo Thông tư liên Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định Giáo dục Quốc phòng của Chính phủ).
1. Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc trước tình hình mới.
2. Phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam và nhiệm vụ của cán bộ thôn, bản.
3. Xây dựng thôn, bản vững mạnh để đáp ứng yêu cầu củng cố quốc phòng.
4. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc, tôn giáo và đấu tranh chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam ở cơ sở.
5. Xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên ở thôn, bản, tổ dân phố, cơ quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước tình hình mới. Nhiệm vụ của cán bộ thôn, bản trong công tác xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên.
6. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
1. Nội dung cơ bản của Luật Quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự, Pháp lệnh dân quân tự vệ, dự bị động viên, bảo vệ khu vực quân sự, công trình quốc phòng.
2. Phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
3. Tình hình kinh tế - xã hội, QP-AN của tỉnh, huyện, xã.
4. Công tác vận động quần chúng ở thôn, bản, tổ dân phố và vai trò của bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố và đảng viên trong công tác vận động quần chúng.
Tổng số thời gian khóa học 4 đến 5 ngày:
1. Lên lớp: Từ 3 đến 4 ngày;
2. Thảo luận: 1/2 ngày;
3. Thu hoạch: 1/2 ngày.
VI. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP
1. Tổ chức:
a. Các lớp bồi dưỡng kiến thức QP-AN đối tượng 4 do huyện ủy, quận ủy, thành ủy thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là huyện ủy), UBND huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Ban Tổ chức Huyện ủy, Ban Chỉ huy quân sự huyện là trung tâm hiệp đồng, phối hợp với Ban Tuyên giáo, Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng UBND huyện, Phòng Tổ chức Lao động, Thương binh và Xã hội, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện và các ban, ngành có liên quan của huyện giúp Huyện ủy, UBND huyện thực hiện. Địa điểm mở lớp có thể ở xã hoặc cụm xã, phường, thị trấn và căn cứ tình hình thực tế của địa phương để quyết định cho phù hợp.
b. Học viên từng khóa do Ban Tổ chức Huyện ủy chủ trì phối hợp với Phòng Nội vụ - Thương binh và Xã hội, Ban Chỉ huy cấp huyện triệu tập.
2. Phương pháp:
a. Tập trung giới thiệu những chuyên đề chính, cập nhật những văn bản của Đảng, Nhà nước và địa phương về nhiệm vụ QP-AN; phần bổ trợ các địa phương đưa thêm nội dung để học viên nghiên cứu:
- Một số sự kiện an ninh - quốc phòng của thế giới khu vực và trong nước.
- Tình hình kinh tế - xã hội, QP-AN trên thế giới, khu vực và trong nước.
b. Thảo luận tập trung cả lớp hoặc tổ, có giáo viên theo dõi, hướng dẫn. Trong thảo luận cần phát huy dân chủ gắn với liên hệ thực tế cơ sở để làm rõ nội dung, nhằm bổ sung nhận thức; đồng thời phát hiện những vấn đề chưa phù hợp cần phải giải quyết, góp phần hoàn chỉnh nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho cán bộ thôn, xóm, bản, tổ dân phố và cơ quan.
3. Đánh giá kết quả học tập:
a. Nhận xét đánh giá tinh thần, trách nhiệm trong quá trình học tập.
b. Đánh giá nhận thức của học viên trong nghiên cứu, thảo luận.
c. Cuối khóa học, học viên viết bản thu hoạch (già làng không viết thu hoạch), các ý kiến tham gia của học viên sẽ được tổng hợp báo cáo cấp trên nghiên cứu giải quyết.
d. Học viên hoàn thành chương trình khóa học được cấp “Giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh” do Giám đốc Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ký; gắn kết quả học tập với nhận xét, đánh giá phân loại cán bộ, đảng viên hàng năm.
Bồi dưỡng những nội dung chủ yếu về đường lối của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với nhiệm vụ QP-AN, âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch đối với cách mạng nước ta và các biện pháp phòng chống ở cơ sở, nhằm nâng cao nhận thức về hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó vận dụng vào từng vị trí công tác của mình, góp phần xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.
1. Nắm được những nội dung cơ bản, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh ở cơ sở theo từng cương vị công tác.
2. Tích cực nghiên cứu, phát hiện đề xuất những vấn đề cần giải quyết, góp phần hoàn chỉnh nội dung chương trình và phương pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở.
Trưởng các đoàn thể ở cấp thôn và đảng viên không thuộc đối tượng 1, 2, 3, 4, do Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã và Đảng ủy cơ sở, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện.
(Đối tượng cụ thể thực hiện theo Thông tư liên Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định Giáo dục Quốc phòng của Chính phủ).
A. Nội dung dùng cho các đảng viên là cán bộ trung, cao cấp đã nghỉ hưu, phục viên, mất sức
1. Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc trước tình hình mới và trách nhiệm của đảng viên đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
2. Phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên trong phòng, chống diễn biến hòa bình.
3. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc và tôn giáo, đấu tranh chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo để chống phá cách mạng Việt Nam ở cơ sở.
4. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
* Chuyên đề bổ trợ:
1. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên ở thôn, bản, tổ dân phố đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ địa phương; trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên.
2. Phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
3. Công tác vận động quần chúng ở thôn, bản, tổ dân phố và vai trò của bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố và đảng viên trong công tác vận động quần chúng.
1. Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc trước tình hình mới và trách nhiệm của đảng viên đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
2. Phòng, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên trong phòng, chống diễn biến hòa bình.
3. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên ở thôn, bản, tổ dân phố đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ địa phương, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên.
4. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
5. Công tác vận động quần chúng ở thôn, bản, tổ dân phố và vai trò của bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố và Đảng viên trong công tác vận động quần chúng.
* Chuyên đề bổ trợ:
1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc và tôn giáo, đấu tranh chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo để chống phá cách mạng Việt Nam ở cơ sở.
2. Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh, huyện, xã.
3. Phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
Tổng số thời gian khóa học 2,5 đến 03 ngày:
1. Lên lớp: Từ 1,5 đến 2 ngày;
2. Thảo luận: 1/2 ngày;
3. Thu hoạch: 1/2 ngày.
VI. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP
1. Tổ chức:
a. Các lớp bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho đối tượng 5 do Đảng ủy khối cơ quan bộ, ban, ngành, cơ quan cấp tỉnh, huyện và cấp xã chỉ đạo, chủ trì tổ chức thực hiện. Tổ chức thành lập Ban Chỉ đạo. Trưởng ban do bí thư Đảng ủy cơ quan, xã; cán bộ phụ trách cụm xã của huyện đảm nhiệm. Giao cho Ban Chỉ huy quân sự cơ quan và Ban Chỉ huy quân sự xã phụ trách, là trung tâm hiệp đồng, phối hợp với Văn phòng cơ quan, Văn phòng Đảng ủy xã, Bí thư các chi bộ giúp cấp ủy, thủ trưởng cơ quan tổ chức thực hiện.
b. Tổ chức học tập tại cơ quan, xã, cụm xã; có thể mở lớp tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
c. Học viên từng khóa do đảng ủy khối cơ quan đảng ủy cấp xã triệu tập.
d. Căn cứ đối tượng từng lớp và chương trình của Bộ Quốc phòng để xác định nội dung, thời gian học tập, nghiên cứu cho phù hợp.
2. Phương pháp:
a. Tập trung giới thiệu những nội dung chính trong từng chuyên đề; phần bổ trợ các địa phương đưa thêm nội dung để học viên nghiên cứu: Một số sự kiện an ninh, quốc phòng trên thế giới, khu vực, trong nước; tình hình kinh tế - chính trị, xã hội, QP-AN của tỉnh, huyện, xã.
b. Thảo luận tập trung cả lớp hoặc tổ, có giáo viên theo dõi, hướng dẫn. Trong thảo luận cần phát huy dân chủ, gắn với liên hệ thực tế địa phương, để làm rõ nội dung, nhằm bổ sung nhận thức đồng thời phát hiện những vấn đề chưa phù hợp, cần phải giải quyết góp phần hoàn chỉnh nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho đảng viên.
3. Đánh giá kết quả học tập:
a. Nhận xét đánh giá tinh thần, trách nhiệm trong quá trình học tập.
b. Đánh giá nhận thức của học viên trong nghiên cứu thảo luận.
c. Kết thúc khóa học, học viên viết bản thu hoạch và tham gia ý kiến về chương trình, nội dung, phương pháp, tổ chức lớp học; các ý kiến tham gia của học viên sẽ được tổng hợp báo cáo đảng ủy, UBND cấp xã và cấp trên nghiên cứu giải quyết.
d. Học viên hoàn thành chương trình khóa học được cấp “Giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh” do Bí thư Đảng ủy khối cơ quan các cấp ký. Kết quả học tập gắn với việc nhận xét, đánh giá phân loại cán bộ, đảng viên hàng năm./.
- 1Thông tư 176/2011/TT-BQP về Chương trình Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 2Quyết định 520/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 giai đoạn 2014-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 1588/LĐTBXH-ĐTBD năm 2017 triển khai Chương trình bồi dưỡng cho công chức văn hóa - xã hội cấp xã do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Luật Quốc phòng 2005
- 2Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 3Nghị định 15/2001/NĐ-CP về Giáo dục quốc phòng
- 4Nghị định 119/2004/NĐ-CP về công tác quốc phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương
- 5Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 6Quyết định 520/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 giai đoạn 2014-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 1588/LĐTBXH-ĐTBD năm 2017 triển khai Chương trình bồi dưỡng cho công chức văn hóa - xã hội cấp xã do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Quyết định 389/QĐ-BQP năm 2007 ban hành Chương trình Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ, công chức và đảng viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 389/QĐ-BQP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/02/2007
- Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng
- Người ký: Phùng Quang Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/02/2007
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực