- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 10/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 29/2005/TT-BTC hướng dẫn Quy chế công khai tài chính của doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 33/2008/CT-TTg về việc thực hiện nghiêm các chính sách tài khóa và thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 12Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 13Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật đất đai 2013
- 15Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 16Quyết định 71/2014/QĐ-TTg sửa đổi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
- 17Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 18Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 5Thông tư 326/2016/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Ninh Bình
- 7Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 quyết định dự toán thu, chi và phân bổ ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 385/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 09 tháng 3 năm 2017 |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM VỀ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH BÌNH NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm; Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Ninh Bình; Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về việc quyết định dự toán thu, chi và phân bổ ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2017.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số điểm về điều hành dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2017.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, đôn đốc các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, các đơn vị của tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, các đơn vị của tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ ĐIỂM VỀ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH BÌNH NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số 385/QĐ-UBND ngày 09/3/2017 của UBND tỉnh)
Điều 1. Ngân sách nhà nước (NSNN) được quy định cụ thể tại Luật Ngân sách nhà nước số 83 ngày 25/6/2015; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là 4 năm, từ năm 2017 đến năm 2020. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh. Trường hợp đặc biệt phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách tác động tăng thu ngân sách địa phương lớn thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên và sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Các tổ chức, cá nhân, kể cả các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên địa bàn có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào ngân sách theo quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng các khoản vốn, kinh phí do nhà nước cấp theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.
Điều 4. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước.
1. Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 55 Luật NSNN. Đồng thời, lưu ý triển khai các nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành.
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 theo Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện liên thông văn bản điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện nghiêm chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chính sách của Chính phủ về những giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kích thích đầu tư và tiêu dùng. Thực hiện nghiêm túc các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, Tài chính Ngân sách năm 2017 của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kết luận số 02-KL/BCS ngày 21/02/2017 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/BCS ngày 15/01/2016 của ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy SXKD phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển nhanh, bền vững, trong đó tập trung vào các dự án lớn, có ưu thế về tăng trưởng kinh tế và nguồn thu lâu dài cho ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,... bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Quản lý hoàn thuế GTGT theo đúng quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế GTGT trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2017; đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước. Thực hiện rà soát các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, giao cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
- Thường xuyên theo dõi phân tích, đánh giá cụ thể kết quả thu của tháng, dự báo tình hình SXKD và những yếu tố tác động; chỉ rõ những nguồn thu, đơn vị, địa bàn thu thấp, xác định rõ nguyên nhân, trên cơ sở đó đề ra giải pháp điều hành thu phù hợp, báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính. Đồng thời chỉ ra những khoản thu, địa bàn còn tiềm năng, để dồn sức chống thất thu, khai thác tăng thu. Tiếp tục triển khai các chính sách ưu đãi thuế theo quy định tạo điều kiện cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định SXKD. Thực hiện thu đúng, kịp thời các nguồn thu phát sinh, động viên hợp lý các khoản thu vào ngân sách Nhà nước, nhằm khuyến khích SXKD phát triển, tăng tích lũy, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
- Triển khai đồng bộ, linh hoạt và có hiệu quả các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định nhằm hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng nợ đọng thuế. Cục Thuế tỉnh phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà nước, các Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, các Ban quản lý dự án, UBND các huyện, thành phố thực hiện khấu trừ tiền nợ thuế thông qua giải ngân vốn đối với các doanh nghiệp chây ỳ, nợ thuế. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, cập nhật trên trang Website của ngành thuế các trường hợp nợ đọng thuế lớn, kéo dài.
- Tiếp tục thực hiện Đề án: “Tăng cường công tác quản lý, chống thất thu thuế trong lĩnh vực XDCB và khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” và Đề án: "Tăng cường công tác quản lý, chống thất thuế trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà hàng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình" nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và quản lý triệt để nguồn thu phát sinh, chống thất thu NSNN, đặc biệt là đối với các nguồn thu từ lĩnh vực kinh doanh nhà hàng khách sạn, xây dựng cơ bản, xăng dầu, dược phẩm, khai thác khoáng sản và tiểu thủ công nghiệp, thu phí tham quan,...
3. Để đảm bảo ổn định trong việc điều hành ngân sách, nâng cao trách nhiệm, tính chủ động, công khai minh bạch trong việc quản lý nguồn thu và thực hiện tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, cơ quan Thuế và cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm:
- Cục Thuế tỉnh gửi danh bạ các DNNN Trung ương, DNNN địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh khác đăng ký kê khai nộp thuế vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật (được giao nhiệm vụ thu theo Quyết định giao dự toán hàng năm của UBND tỉnh) đến Kho bạc Nhà nước tỉnh và Sở Tài chính ngay sau khi UBND tỉnh có quyết định giao dự toán ngân sách hàng năm, làm cơ sở để thực hiện phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp theo quy định.
- Chi cục Thuế các huyện, thành phố gửi danh bạ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh khác đăng ký kê khai nộp thuế vào ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật (được giao nhiệm vụ thu theo Quyết định giao dự toán hàng năm của UBND các huyện, thành phố) đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện, thành phố tương ứng ngay sau khi UBND các huyện, thành phố có quyết định giao dự toán ngân sách hàng năm, làm cơ sở để thực hiện phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp theo quy định.
- Kho bạc Nhà nước các cấp căn cứ danh sách doanh nghiệp do cơ quan thuế gửi đến để thực hiện phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp theo quy định.
Trong năm ngân sách, nếu có sự thay đổi về việc đăng ký kê khai nộp thuế vào ngân sách tỉnh hay ngân sách huyện của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các tổ chức kinh doanh khác thì vẫn thực hiện tỷ lệ phân chia các khoản thu của doanh nghiệp đó như đầu năm. Trường hợp có doanh nghiệp mới thành lập, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Kho bạc Nhà nước làm căn cứ thực hiện phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp theo quy định.
4. Chế độ báo cáo tình hình, kết quả thu ngân sách
- Trước 10h00 ngày Thứ Tư hàng tuần, Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Cục Hải quan Hà Nam Ninh tổng hợp, báo cáo kết quả thu NSNN trên địa bàn và lũy kế kết quả thu NSNN trên địa bàn tại thời điểm báo cáo, tỷ lệ phần trăm hoàn thành Kế hoạch, so sánh tốc độ tăng trưởng với cùng kỳ năm trước; phân tích nguyên nhân biến động số thu (tăng, giảm), đề xuất giải pháp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo.
- Ngày 05 hàng tháng, Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Cục Hải quan Hà Nam Ninh báo cáo tình hình thu NSNN (số lũy kế đến hết tháng trước) trên địa bàn, trong đó chi tiết tình hình, kết quả thu của từng đơn vị thu, của các doanh nghiệp lớn, trọng điểm (tên doanh nghiệp, dự toán giao, số thuế phát sinh phải nộp, số nợ thuế, số thuế đã nộp, số thuế chưa nộp, lý do chưa nộp, số nợ thuế, giải pháp thu nợ đọng thuế...). Riêng tháng 12, yêu cầu báo cáo hàng tuần để UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo.
- Định kỳ hàng quý (chậm nhất là ngày 07 của tháng đầu quý sau), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh căn cứ số thu NSNN trên địa bàn để xác định số thu ngân sách cấp tỉnh được hưởng theo quy định, báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo công tác thu ngân sách đảm bảo số thu cân đối ngân sách tỉnh. Riêng tháng 10 và tháng 11, yêu cầu báo cáo hàng tháng; tháng 12, yêu cầu cập nhật báo cáo hàng tuần.
- Đối với thu tiền sử dụng đất: Hàng tháng UBND các huyện, thành phố lập báo cáo chi tiết việc giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất chi tiết từng xã, phường, thị trấn, báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác tài sản công, xử lý tài sản công; đấu giá tài sản công và quyền sử dụng đất để bảo đảm thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định, tránh thất thoát, lãng phí tài sản công. Đẩy mạnh sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 và Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước.
1. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
- Đối với nhiệm vụ đột xuất phát sinh ngoài Kế hoạch:
+ Đối với nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác mà sau khi sắp xếp lại ngân sách đã giao, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn: Đơn vị có văn bản gửi Sở Tài chính tham mưu, báo cáo UBND tỉnh phương án giải quyết.
+ Đối với các nhiệm vụ phát sinh khác: Các nhiệm vụ đã có ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy và UBND tỉnh thì Sở Tài chính tham mưu, báo cáo UBND tỉnh. Các nhiệm vụ khác: Đơn vị chủ động sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao để thực hiện. Cuối mỗi Quý, UBND tỉnh sẽ xem xét giải quyết việc cấp bổ sung kinh phí của các đơn vị trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.
Trước ngày 28 hàng tháng, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN trong dự toán được giao và chi bổ sung ngoài Kế hoạch.
- Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp dưới; kiểm soát chặt chẽ dự toán chi ngân sách nhà nước nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước, nước ngoài, lễ hội, mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền của các đơn vị dự toán theo tinh thần triệt để tiết kiệm. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ. Khi phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả.
- Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức điều chỉnh giá dịch vụ công, sử dụng phần lớn số giảm chi để tăng chi hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương và hỗ trợ mua sắm sửa chữa để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công. Căn cứ kết quả thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan, Sở Tài chính xác định phần giảm chi NSNN hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập để báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính xác định phương án sử dụng phần giảm chi NSNN để bổ sung nguồn thực hiện các chế độ chính sách do trung ương ban hành trên địa bàn.
Điều 6. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.
1. Đối với dự toán đầu năm được UBND các cấp giao, các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi tiết theo mục lục ngân sách gửi 01 bộ cho cơ quan Tài chính để thẩm tra (đối với đơn vị trực thuộc thì đồng thời gửi 01 bộ cho cơ quan quản lý cấp trên). Căn cứ vào thông báo kết quả thẩm tra của cơ quan Tài chính các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ.
Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan Bảo hiểm xã hội, Công đoàn viên chức theo đúng quy định của pháp luật.
Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán được giao.
2. Đối với các quyết định bổ sung phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi tiết gửi cơ quan Tài chính để thẩm định. Giao cơ quan Tài chính căn cứ vào điều kiện thực tế, thông báo cụ thể cho đơn vị. Căn cứ vào thông báo của cơ quan Tài chính các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ.
3. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Điều 7. Chi bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố bằng hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước cụ thể như sau:
1. Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố được giao tại Quyết định số 1757/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh, Phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thành phố chủ động thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo nguyên tắc hàng tháng không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm.
Riêng tháng 1 do nguồn thu còn thấp và nhiệm vụ chi lớn nên mức rút dự toán cao hơn các tháng khác, song không được vượt quá 15% tổng mức bổ sung cân đối cả năm. Phần còn lại được chia đều cho 11, hàng tháng mức rút dự toán không vượt quá 1/11 của phần còn lại sau khi trừ đi số đã rút của tháng 1 và hạch toán vào khoản thu, chi bổ sung cân đối.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán bổ sung cân đối, UBND các huyện, thành phố phải có văn bản đề nghị UBND tỉnh và Sở Tài chính xem xét, quyết định. Giao Sở Tài chính căn cứ vào điều kiện thực tế xem xét, thông báo cho UBND các huyện, thành phố mức tăng tiến độ rút dự toán bổ sung cân đối. Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, Phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thành phố thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch, đồng thời Kho bạc Nhà nước thực hiện và trừ vào tổng mức bổ sung cân đối, các tháng tiếp theo vẫn cho rút dự toán theo mức bình quân trên cho đến khi hết dự toán.
2. Đối với bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố (gồm cả bổ sung có mục tiêu để chi XDCB và chi thường xuyên theo dự toán được giao tại Quyết định số 1757/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh và các khoản bổ sung có mục tiêu phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách) thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp trong năm ngân sách tỉnh ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách huyện, khi rút dự toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
4. UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ vào các khoản bổ sung có mục tiêu UBND tỉnh đã giao, UBND các huyện, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu. Các huyện, thành phố thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả; ngoài nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, các huyện, thành phố chủ động bố trí ngân sách cấp mình và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện.
- Định kỳ hàng quý, Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện. Trường hợp huyện, thành phố không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, Sở Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho huyện, thành phố cho đến khi huyện có báo cáo đầy đủ.
- Trong quá trình điều hành, UBND các huyện, thành phố được bổ sung kinh phí có mục tiêu cần khẩn trương phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, kịp thời; tránh việc chuyển nguồn sang năm sau.
- Kết thúc năm ngân sách, Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh về Sở Tài chính. Trường hợp, số đã rút dự toán đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện sử dụng không đúng mục tiêu hoặc đúng mục tiêu nhưng không sử dụng hết, đề nghị UBND các huyện, thành phố có báo cáo gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết cụ thể.
5. Kho bạc nhà nước các cấp:
- Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan tài chính đối với bổ sung cân đối, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra tổng mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho các huyện, thành phố được giao tại Quyết định số 1757/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh, trong giới hạn rút vốn hàng tháng, sau đó hạch toán chi bổ sung cân đối ngân sách cấp trên, thu bổ sung cân đối ngân sách cấp dưới theo đúng Mục lục ngân sách nhà nước.
- Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính đối với các khoản bổ sung có mục tiêu, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố được giao tại Quyết định số 1757/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh và các Quyết định của UBND tỉnh phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, sau đó hạch toán chi bổ sung có mục tiêu ngân sách cấp trên, thu bổ sung có mục tiêu ngân sách cấp dưới như quy định đối với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
- Định kỳ, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện, thành phố thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành.
Điều 8. Đối với bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho cấp xã: Thực hiện như quy định đối với các khoản bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện.
Điều 9. Quản lý vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư từ nguồn chương trình MTQG và nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương.
1. Tất cả các dự án được giao kế hoạch đầu tư XDCB năm 2017 chỉ được thực hiện khối lượng theo mức vốn kế hoạch giao, để không gây nợ đọng XDCB.
2. Tiếp tục thực hiện văn bản số 539/UBND-VP4 ngày 16/11/2011 của UBND tỉnh về việc triển khai Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, văn bản số 351/UBND-VP4 ngày 17/7/2013 của UBND tỉnh về việc triển khai Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư từ nguồn chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương phải theo khối lượng thực hiện.
3. Báo cáo nhu cầu vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư hàng quý (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ)
Căn cứ kế hoạch vốn cả năm của UBND tỉnh giao, số vốn được tạm ứng theo chế độ và tiến độ thực hiện dự án, tham khảo kết quả thanh toán vốn đầu tư hàng tháng, chủ đầu tư lập báo cáo nhu cầu vốn quý trong đó có chi tiết cho từng dự án (theo mẫu đính kèm) gửi về Sở Tài chính trước ngày 25 của tháng cuối quý trước.
Trường hợp chủ đầu tư không gửi báo cáo nhu cầu vốn đầu tư XDCB quý về Sở Tài chính trước thời hạn nêu trên coi như không có nhu cầu vốn đầu tư XDCB trong quý, Sở Tài chính sẽ không cân đối nguồn vốn để thanh toán cho dự án trong quý đó.
4. Nhập dự toán chi đầu tư XDCB vào Hệ thống TABMIS để Kho bạc Nhà nước tỉnh thanh toán cho các dự án
Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư XDCB được giao hàng năm và báo cáo nhu cầu vốn của chủ đầu tư, Sở Tài chính thực hiện các giải pháp để đảm bảo nguồn vốn thực hiện dự án và tổ chức nhập dự toán chi đầu tư XDCB vào hệ thống TABMIS cho từng dự án. Đối với các dự án được bố trí vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết việc nhập dự toán chi vào Hệ thống TABMIS thực hiện theo tiến độ thu ngân sách hàng tháng. Trong trường hợp số thu xổ số kiến thiết không hoàn thành dự toán, đồng thời thu cân đối ngân sách cấp tỉnh cũng bị giảm thu tổng thể, UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phương án thực hiện cắt giảm, hoặc giãn tiến độ thực hiện của công trình, dự án được bố trí chi từ nguồn thu này. Riêng đối với nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách cấp tỉnh, thực hiện cấp phát theo tiến độ thu, thứ tự ưu tiên: Trả nợ; Bố trí vốn cho các dự án thuộc danh mục dự kiến bố trí trong trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 đã có đầy đủ quyết định đầu tư, các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, các công trình cấp thiết dở dang, vốn đối ứng cho các dự án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức PPP; Thanh toán nợ XDCB đến ngày 31/12/2014 chưa bố trí nguồn để thanh toán; Các dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn vay theo Khoản 5 Điều 7 Luật NSNN đã được HĐND tỉnh quyết định (nếu có) thì việc nhập dự toán chi vào Hệ thống TABMIS căn cứ theo Thông báo mức vốn vay của Bộ Tài chính, Hợp đồng vay vốn giữa tỉnh và đơn vị cho vay vốn được ký kết, số vốn vay đã thực thu vào ngân sách tỉnh và nhu cầu vốn của chủ đầu tư.
5. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án, công trình và việc quản lý, sử dụng vốn của chủ đầu tư. Đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ hoặc chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng mục đích phải kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi về NSNN hoặc điều chuyển vốn cho những dự án có tiến độ thi công nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2017 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
6. Việc quản lý, thanh quyết toán kinh phí NSNN hỗ trợ mua vật liệu cho các xã để đầu tư xây dụng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện theo Hướng dẫn liên ngành số 1431/LCQ/STC-KBNN ngày 24/10/2012 của Liên cơ quan Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình.
7. Trước ngày 28 tháng cuối quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện, giải ngân vốn XDCB của các dự án của tỉnh sử dụng vốn NSNN.
Điều 10. Thực hiện cơ chế sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, sử dụng một phần từ nguồn thu này để thực hiện công tác quy hoạch, quản lý đất đai, sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Từ năm 2017, nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết là khoản thu cân đối ngân sách địa phương và sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho đầu tư phát triển, trong đó: bố trí tối thiểu 60% dự toán thu xổ số kiến thiết được HĐND tỉnh quyết định để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề và y tế, tối thiểu 10% dự toán thu để bổ sung vốn cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Số thu còn lại (nếu có) bố trí cho các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết so với dự toán HĐND tỉnh giao, UBND các cấp địa phương lập phương án phân bố chi đầu tư cho các công trình quan trọng của địa phương, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế và nông nghiệp, nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu, báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo HĐND kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.
Điều 11. Từ ngày 01/7/2017, thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,21 triệu đồng/tháng lên 1,3 triệu đồng/tháng. Các cơ quan, đơn vị khối tỉnh báo cáo nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh cấp bổ sung cho đơn vị. Các huyện, thành phố tiếp tục bố trí ngân sách và thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc hội, các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp đã thực hiện các biện pháp tạo nguồn theo quy định mà không đủ nguồn thì báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính để cấp bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh đảm bảo nguồn thực hiện.
Điều 12. Trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước, trường hợp có sự thay đổi về thu, chi đơn vị thực hiện điều chỉnh như sau:
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.
1.1. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị dự toán trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thuyết minh sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, gửi cơ quan tài chính cùng cấp (kèm theo xác nhận của Kho bạc nhà nước về số dư dự toán đối với đơn vị phải giảm dự toán).
Giao cơ quan Tài chính kiểm tra căn cứ, số dư dự toán và cho ý kiến bằng văn bản gửi đơn vị dự toán thực hiện điều chỉnh giảm, đơn vị dự toán được điều chỉnh tăng, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán. Đồng thời, cơ quan Tài chính thực hiện điều chỉnh dự toán trên hệ thống TABMIS.
1.2. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ; kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên; điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong Quyết định giao dự toán đầu năm hoặc Quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND các cấp, đơn vị báo cáo gửi cơ quan tài chính. Giao cơ quan Tài chính căn cứ vào điều kiện thực tế cho ý kiến bằng văn bản để thực hiện, đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
1.3. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành và gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.
1.4. Đối với nguồn thu phí được để lại chi tại các đơn vị sự nghiệp trong quá trình thực hiện nếu có số thu tăng so với dự toán giao đầu năm, yêu cầu các đơn vị lập dự toán chi bổ sung (nếu có) gửi cơ quan Tài chính để thẩm định. Giao cơ quan Tài chính căn cứ vào điều kiện thực tế thông báo cho đơn vị để thực hiện theo quy định.
2. Đối với ngân sách các cấp.
2.1. Nếu có số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp tăng so với dự toán được giao (trừ tăng thu của ngân sách địa phương do phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải nộp về ngân sách cấp trên theo quy định tại điểm d khoản 7 điều 9 Luật NSNN) sau khi thực hiện cấp lại cho ngân sách cấp dưới; trích lập nguồn để thực hiện chế độ cải cách tiền lương theo quy định, phần vượt thu còn lại và số tiết kiệm chi ngân sách so với dự toán, cơ quan Tài chính (cấp tỉnh, cấp huyện) lập phương án sử dụng đối với từng nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên tại khoản 2 Điều 59 Luật NSNN trình UBND cùng cấp báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp quyết định; đối với cấp xã, cơ quan Tài chính cấp xã trình UBND các xã, phường, thị trấn thống nhất với Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã quyết định.
2.2. Trong trường hợp số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp không đạt dự toán, UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng, tập trung cắt giảm hoặc giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước và điểm b khoản 7 Điều 3 Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính.
1. Dự phòng ngân sách được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
a) Chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình mà chưa được dự toán;
b) Chi hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng cấp mình để thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu;
c) Chi hỗ trợ các địa phương khác theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 9 của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách:
- Đối với dự phòng ngân sách các cấp: Sau khi nhận được văn bản đề nghị bổ sung kinh phí (kèm theo dự toán chi tiết) của các cấp, các ngành các đơn vị, Cơ quan Tài chính căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức thẩm định trình UBND cùng cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình, định kỳ báo cáo Thường trực HĐND và báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
- Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình báo cáo UBND cùng cấp để báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất. Đối với cấp xã, UBND xã báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND hàng quý và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.
Điều 14. Quản lý và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh:
1. Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm chủ tài khoản gửi tại Kho bạc Nhà nước và được Kho bạc Nhà nước trả lãi theo mức lãi suất quy định của pháp luật về chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước, khoản lãi này được bổ sung vào Quỹ.
2. Số dư của quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh không được vượt quá 25% dự toán chi ngân sách hằng năm của cấp tỉnh, không bao gồm số chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên.
3. UBND tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh để xử lý cân đối ngân sách trong các trường hợp:
- Cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các nhu cầu chi theo dự toán chi ngân sách khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách.
- Trường hợp thu ngân sách nhà nước hoặc vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán được HĐND quyết định và cần thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng, với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán; sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, được sử dụng quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi nhưng mức sử dụng trong năm tối đa không quá 70% số dư đầu năm của Quỹ. Việc sử dụng quỹ dự trữ tài chính trong trường hợp này được thực hiện theo phương thức chuyển từ quỹ dự trữ tài chính vào thu ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chi đã được quyết định.
Điều 15. Xử lý số dư dự toán ngân sách.
Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau đảm bảo theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính về điều hành dự toán NSNN năm 2017.
1. Đối với ngân sách cấp tỉnh: UBND tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho Sở Tài chính xem xét thực hiện chuyển sang dự toán ngân sách năm sau và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Đối với ngân sách cấp huyện: Do Chủ tịch UBND quyết định hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan tài chính cùng cấp xem xét thực hiện chuyển sang dự toán ngân sách năm sau.
3. Đối với ngân sách cấp xã: Do Chủ tịch UBND cấp xã xem xét thực hiện chuyển sang dự toán ngân sách năm sau.
4. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008, Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính và ý kiến cho phép chuyển số dư dự toán của UBND các cấp hoặc cơ quan tài chính được ủy quyền để thực hiện rà soát, xử lý, chuyển số dư ngân sách nhà nước năm 2016 sang năm sau theo quy định.
1.1. Kết thúc năm 2017, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp số liệu thu NSNN, nếu có số tăng thu phần điều tiết cho ngân sách tỉnh thì chậm nhất là ngày 15/01/2018 gửi báo cáo về Sở Tài chính và UBND tỉnh.
1.2. Căn cứ Điều 12 Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 24/12/2016 của HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao Sở Tài chính đối chiếu số liệu do các huyện, thành phố báo cáo với KBNN tỉnh để xác định số tăng thu phần điều tiết cho ngân sách tỉnh so với dự toán được giao của từng huyện, thành phố và cấp lại cho các huyện, thành phố bằng hình thức thông báo trợ cấp bổ sung có mục tiêu cho UBND các huyện, thành phố xong trước ngày 20/01/2018.
2. Ngân sách tỉnh cấp lại khoản thu từ giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất cho các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020.
2.1. Các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 tổng hợp số liệu thu tiền từ giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất đã nộp vào ngân sách nhà nước năm 2017, trong đó chi tiết số phân chia cho từng cấp ngân sách theo Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 24/12/2016 của HĐND tỉnh (có xác nhận của Kho bạc nhà nước huyện) gửi về UBND các huyện, thành phố và Phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thành phố.
2.2. Phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thành phố đối chiếu số liệu báo cáo của các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 với Kho bạc Nhà nước huyện và tổng hợp số liệu thu thu tiền từ giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất của các xã trong đó chi tiết số phân chia cho từng cấp ngân sách theo Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 24/12/2016 của HĐND tỉnh đến từng xã (có xác nhận của Kho bạc nhà nước huyện) gửi Sở Tài chính trước ngày 15/01/2018. (Trường hợp sau ngày 15/01/2018 các huyện, thành phố chưa có báo cáo thì coi như không có nhu cầu cấp lại số thu từ giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất cho các xã).
2.3. Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 24/12/2016 của HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao Sở tài chính thẩm định và cấp bổ sung có mục tiêu cho UBND các huyện, thành phố tương ứng với số tiền thu được từ giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất đã phân chia cho ngân sách tỉnh (bao gồm cả 15% kinh phí trích quỹ phát triển đất) của các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 theo đúng quy định, xong trước ngày 20/01/2018 và tổng hợp kết quả chung toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25/01/2018.
1. Kết dư ngân sách cấp tỉnh được sử dụng để chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước. Trường hợp còn kết dư ngân sách thì trích 50% vào quỹ dự trữ tài chính cùng cấp; trích 50% còn lại vào thu ngân sách năm sau; trường hợp quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức 25% dự toán chi ngân sách hằng năm thì số kết dư còn lại hạch toán vào thu ngân sách năm sau.
2. Kết dư ngân sách cấp huyện, cấp xã được hạch toán vào thu ngân sách năm sau (100%).
Điều 18. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng:
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường xuyên theo quy định tại Điều 6 Quy định này, các cấp, các ngành, các đơn vị tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 19. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước:
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
3. Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14 tháng 04 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
6. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
7. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
8. Công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công và đi công tác nước ngoài; định kỳ 6 tháng và cuối năm, giao Sở Tài chính báo cáo tình hình sử dụng kinh phí (dự toán đã bố trí, kinh phí đã phân bổ, sử dụng, số lượng đoàn đi công tác nước ngoài) báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 20. Quy định này có hiệu lực thi hành trong năm ngân sách năm 2017, được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 21. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, các đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm thi hành quy định này./.
- 1Chỉ thị 03/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2016 về phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 37/QĐ-UBND năm 2017 về quy định đối với việc rút kinh phí bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 78/QĐ-UBND chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Bình Định
- 6Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Quyết định 412/QĐ-UBND danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội 2016 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 10Quyết định 30/2016/QĐ-UBND nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020
- 11Quyết định 231/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2017 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2017; kế hoạch vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 13Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2017 công bố công khai số liệu quyết toán thu, chi ngân sách năm 2015 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 14Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2017 công khai số liệu quyết toán ngân sách tỉnh Phú Thọ năm 2015
- 15Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 16Kế hoạch 445/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 17Chỉ thị 03/CT-UBND tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 18Quyết định 3879/QĐ-UBND năm 2016 công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 10/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 29/2005/TT-BTC hướng dẫn Quy chế công khai tài chính của doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 33/2008/CT-TTg về việc thực hiện nghiêm các chính sách tài khóa và thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 11Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 13Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 14Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật đất đai 2013
- 16Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 17Quyết định 71/2014/QĐ-TTg sửa đổi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
- 18Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 19Luật ngân sách nhà nước 2015
- 20Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 21Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Chỉ thị 03/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 26Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 27Thông tư 326/2016/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2016 về phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 29Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Ninh Bình
- 30Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bình Định ban hành
- 31Quyết định 37/QĐ-UBND năm 2017 về quy định đối với việc rút kinh phí bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bình Định
- 32Quyết định 78/QĐ-UBND chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Bình Định
- 33Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 34Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 35Quyết định 412/QĐ-UBND danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội 2016 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 36Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2016 quyết định dự toán thu, chi và phân bổ ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2017
- 37Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 38Quyết định 30/2016/QĐ-UBND nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020
- 39Quyết định 231/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2017 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 40Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2017; kế hoạch vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 41Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2017 công bố công khai số liệu quyết toán thu, chi ngân sách năm 2015 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 42Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2017 công khai số liệu quyết toán ngân sách tỉnh Phú Thọ năm 2015
- 43Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 44Kế hoạch 445/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 45Chỉ thị 03/CT-UBND tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 46Quyết định 3879/QĐ-UBND năm 2016 công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 tỉnh Bình Thuận
Quyết định 385/QĐ-UBND quy định về điều hành dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2017
- Số hiệu: 385/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Đinh Chung Phụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực