Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3845/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 05 tháng 12 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM VĂN HÓA TỈNH NGHỆ AN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BVHTTDL ngày 28/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 3245/TTr-SVHTT ngày 16/11/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Trung tâm Văn hóa tỉnh Nghệ An là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao Nghệ An; có chức năng tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các nhiệm vụ khác của địa phương; thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và phục vụ quản lý nhà nước.

2. Trung tâm Văn hóa tỉnh Nghệ An có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Trụ sở Trung tâm Văn hóa tỉnh Nghệ An: tại số 45, đường Hồ Tùng Mậu, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Nhiệm vụ, quyền hạn về phục vụ quản lý nhà nước:

a) Xây dựng kế hoạch công tác; định mức hoạt động (tuyên truyền lưu động, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động khác); nhiệm vụ đột xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện hàng năm hoặc giai đoạn;

b) Tổ chức; tập huấn, bồi dưỡng; sáng tác; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, tuyên truyền lưu động, cổ động trực quan và triển lãm, hoạt động câu lạc bộ, nhóm sở thích và các hình thức hoạt động khác; Hướng dẫn cơ sở xây dựng phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và gia đình”, lễ hội, xây dựng các mô hình văn hóa;

c) Phổ biến các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật; xây dựng, thực hiện các mô hình hoạt động mẫu trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; biên soạn và phát hành tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ;

d) Khai thác, sưu tầm, phục dựng, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể trong cộng đồng;

đ) Kiểm tra hoạt động chuyên môn nghiệp vụ theo trách nhiệm được phân công;

e) Thực hiện công tác phối hợp với các ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai nhiệm vụ phát triển hệ thống thiết chế văn hóa và tổ chức hoạt động văn hóa, nghệ thuật trong và ngoài địa phương.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn về cung cấp dịch vụ sự nghiệp công:

a) Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu: Tổ chức và tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ; hội thi, hội diễn, liên hoan văn nghệ quần chúng; tuyên truyền lưu động; cổ động trực quan; phục vụ nhiệm vụ chính trị; các dịch vụ sự nghiệp công khác được cấp có thẩm quyền ban hành;

b) Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực văn hóa: Tổ chức các dịch vụ văn hóa, nghệ thuật, tuyên truyền, triển lãm, quảng cáo, vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác;

c) Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân, để tổ chức các hoạt động dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí theo quy định của pháp luật.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn khác:

a) Hợp tác, giao lưu, trao đổi nghiệp vụ với các đơn vị có liên quan trong nước và quốc tế;

b) Quản lý tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định;

d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do cơ quan có thẩm quyền giao hoặc theo quy định của pháp luật.

4. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này, Trung tâm có thể thực hiện bổ sung các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Phục vụ các nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn;

b) Các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực điện ảnh:

- Hợp tác, liên doanh, liên kết trong lĩnh vực điện ảnh; phát hành, phổ biến phim và các hoạt động dịch vụ giải trí điện ảnh, tổ chức tuyên truyền, chiếu phim phục vụ các sự kiện, nhiệm vụ chính trị của đất nước và địa phương; phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần về lĩnh vực điện ảnh cho nhân dân; phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, thẩm định việc thực hiện các quy định về kinh doanh, chất lượng nội dung đĩa hình, phim, xuất bản phẩm và các hoạt động điện ảnh của địa phương;

- Tổ chức các hoạt động chiếu phim lưu động và tại rạp; sản xuất, phát hành và phổ biến băng đĩa phim, phóng sự - tài liệu, video, clip, dịch và lồng tiếng, thuyết minh phim dân tộc, các thể loại khác thuộc lĩnh vực Điện ảnh;

- Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các tuần phim, đợt phim kỷ niệm các sự kiện trọng đại, các ngày lễ lớn của đất nước; tham gia tổ chức các sự kiện điện ảnh quốc tế tại địa phương;

c) Các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn:

Tổ chức sáng tác, dàn dựng và biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương; Tham gia các cuộc thi, liên hoan nghệ thuật toàn quốc và quốc tế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế

1. Lãnh đạo Trung tâm

a) Lãnh đạo Trung tâm Văn hóa tỉnh, gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.

b) Giám đốc Trung tâm Văn hóa tỉnh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Phó Giám đốc Trung tâm Văn hóa tỉnh là người giúp Giám đốc thực hiện một số lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm Văn hóa tỉnh thực hiện theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.

2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:

- Phòng Nghiệp vụ Văn hóa;

- Phòng Cổ động trực quan, triển lãm;

- Phòng Hành chính - Tổng hợp.

Mỗi phòng bố trí tối thiểu 07 người làm việc là viên chức trở lên. Đối với các phòng có từ 07 đến 09 người làm việc là viên chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng; có từ 10 người làm việc là viên chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.

3. Biên chế, số lượng người làm việc:

- Biên chế, số lượng người làm việc của Trung tâm Văn hóa được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng viên chức và hợp đồng lao động thực hiện theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp quản lý hiện hành.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 5614/QĐ-UBND ngày 22/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa tỉnh Nghệ An.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa và Thể thao, Thủ trưởng các cấp, Giám đốc Trung tâm Văn hóa tỉnh Nghệ An; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Hùng).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đình Long

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3845/QĐ-UBND năm 2022 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm văn hóa tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 3845/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/12/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Bùi Đình Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/12/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản