- 1Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2014 về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế do Chính phủ ban hành
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 3407/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
- 5Quyết định 3517/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 721/2017/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2021
- 9Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 10Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Quyết định 4893/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 03 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY, HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Ngày 01/01/2018, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 04/12/2017 về phương hướng, nhiệm vụ năm 2018; Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
Để triển khai thực hiện tốt nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tranh thủ thời cơ, thuận lợi, chủ động vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 mà nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã đề ra; đồng thời, thực hiện tốt các chương trình, đề án trong Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2018 với yêu cầu tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
I. TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC, ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Về sản xuất nông nghiệp
- Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nông nghiệp gắn với thực hiện chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm và xây dựng nông thôn mới; chủ động chỉ đạo kế hoạch sản xuất ngành trồng trọt đảm bảo gieo trồng trong khung thời vụ tốt nhất.
+ Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; giám sát chặt chẽ dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi; chủ động triển khai các biện pháp phòng chống, không để dịch lớn xảy ra trên diện rộng.
+ Triển khai có hiệu quả kế hoạch trồng rừng; đảm bảo các điều kiện hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản; chủ động đánh giá tình hình bồi lắng các cửa lạch, đảm bảo an toàn tàu cá và công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản để có giải pháp khắc phục kịp thời.
+ Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn; tích cực thực hiện các tiêu chí nông thôn mới đối với các thôn, xã, huyện, đặc biệt là các tiêu chí liên quan đến phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn. Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các mô hình trong chương trình nông thôn mới gắn với triển khai kế hoạch mỗi xã một sản phẩm.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan:
+ Xây dựng Đề án tích tụ ruộng đất để tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển nông nghiệp hàng hóa, công nghệ cao; trong đó, đánh giá 02 năm tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách tái cơ cấu trong nông nghiệp và đề xuất cơ chế, chính sách tích tụ ruộng đất (dừng thực hiện một số chính sách tái cơ cấu hiệu quả thấp, dành kinh phí cho thực hiện chính sách tích tụ ruộng đất), báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2018; Phương án sắp xếp, bố trí ổn định dân cư nhỏ lẻ và dân cư tại các vùng có nguy cơ cao bị ảnh hưởng của thiên tai thuộc các huyện miền núi, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong Quý II/2018.
+ Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định số 287-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 5/2018.
2. Về sản xuất công nghiệp và thương mại
- Sở Công thương, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các hiệp hội doanh nghiệp tăng cường nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp; trên cơ sở đó, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhất là thị trường tiêu thụ, nguồn vốn, cấp điện, cấp nước, mặt bằng sản xuất, nguồn nguyên liệu, thủ tục hành chính…; chủ động làm việc với các cơ quan, đơn vị có liên quan để đề xuất, tham mưu triển khai các giải pháp phát triển các sản phẩm dự báo có xu hướng giảm sút như: bia, thuốc lá, đường,...
- Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi nhất để các dự án đã hoàn thành năm 2017 đi vào sản xuất ổn định trong năm 2018, đặc biệt là dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, dự án nhà máy sản xuất dầu ăn,...; xây dựng Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định số 288-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 4/2018.
- Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn; quan tâm giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, khuyến khích các cơ sở tiểu thủ công nghiệp di chuyển vào các cụm công nghiệp tập trung để hạn chế ô nhiễm môi trường trong khu dân cư; giao Sở Công thương xây dựng Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trình UBND tỉnh trong tháng 4/2018.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối cung cầu hàng hóa; giao Sở Công thương xây dựng Đề án phát triển thương mại điện tử hỗ trợ kết nối cung cầu hàng hóa, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 5/2018.
3. Về dịch vụ
- Các cấp, các ngành tiếp tục triển khai đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ, tập trung phát triển nhanh các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao mà tỉnh có nhiều lợi thế như: du lịch, vận tải, thương mại, giáo dục, y tế chất lượng cao, viễn thông, công nghệ thông tin...
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2016 - 2020; chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ du lịch chất lượng cao, du lịch cộng đồng; đào tạo nguồn nhân lực du lịch, trong đó phải đặc biệt coi trọng văn hóa giao tiếp, thái độ phục vụ; hỗ trợ, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển du lịch, sớm khởi công xây dựng các dự án phát triển du lịch quy mô lớn.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định số 290-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 5/2018.
- Sở Công thương, các cấp, các ngành tiếp tục đẩy mạnh phát triển thương mại nội địa gắn với thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; hỗ trợ doanh nghiệp đưa hàng về tiêu thụ ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu; tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại.
4. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tiếp doanh nghiệp định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh về thanh tra chuyên ngành, kiểm tra doanh nghiệp và việc tiếp nhận phản ánh, xử lý, giải quyết kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp.
II. TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, THU HÚT VÀ KHƠI THÔNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Về tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
a) Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đảm bảo thật sự thông thoáng, hấp dẫn các nhà đầu tư:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 04/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định số 4893/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh; phấn đấu năm 2018, PCI của tỉnh nằm trong tốp 10 của cả nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành, đơn vị có liên quan, rà soát bổ sung, sửa đổi trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định hiện hành của pháp luật, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 01/2018.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tham mưu Chỉ thị về tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu; đẩy mạnh đấu thầu qua mạng; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 18/01/2018.
- Các ngành, các cấp tổ chức thực hiện tốt chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh về cải cách hành chính, trong đó thực hiện tốt phương châm “4 tăng”, “2 giảm”, “3 không”, gồm: tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường công khai minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; tăng sự hài lòng của tổ chức, công dân; giảm thời gian và giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính; không phiền hà, sách nhiễu; không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 1 lần và không trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính.
+ Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ được giao, khẩn trương đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố thành lập và đưa Trung tâm Hành chính công cấp huyện đi vào hoạt động. Trung tâm Hành chính công tỉnh và Trung tâm Hành chính công các huyện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan, bảo đảm khối lượng các thủ tục hành chính được giải quyết tại trung tâm hành chính công tăng dần theo đúng lộ trình.
+ Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án chuyển giao cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đủ năng lực đảm nhiệm một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà các cơ quan nhà nước không nhất thiết phải thực hiện theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương; báo cáo UBND tỉnh trong Quý II/2018.
+ Các sở, ban, ngành tiếp tục rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường,... so với quy định của Trung ương (luật, nghị định, thông tư), để tạo điều kiện tối đa cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khi tham gia đầu tư vào địa bàn tỉnh.
b) Rà soát hệ thống quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đáp ứng yêu cầu phát triển và kêu gọi đầu tư:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp và các sở, ban, ngành cấp tỉnh tập trung hoàn thành rà soát, cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, quy hoạch giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040; điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các đề án, quy hoạch khác, bảo đảm chất lượng, làm cơ sở để vận động, thu hút đầu tư.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng rà soát các quy hoạch về đất đai, xây dựng và đề xuất bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển và thu hút đầu tư; đồng thời, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh tổ chức công bố, công khai quy hoạch theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tham mưu giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát chặt chẽ đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong Quý I/2018.
2. Về tăng cường thu hút và huy động các nguồn vốn đầu tư
a) Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các ngành, đơn vị liên quan, xây dựng Kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch năm 2018, trong đó tổ chức một số cuộc xúc tiến đầu tư lớn tại Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản; xác định rõ nội dung, hình thức tổ chức, chi tiết danh mục dự án, đối tác mời gọi đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 01/2018.
- Phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh đến năm 2025, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong Quý II/2018.
- Đôn đốc các ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án huy động thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến, Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các ngành, đơn vị liên quan, tham mưu Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 04/2018.
b) Thực hiện tốt công tác đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để tạo vốn cho đầu tư phát triển:
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất năm 2018 trong tháng 01/2018.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị được giao làm bên mời thầu tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
3. Về phân công đôn đốc triển khai thực hiện và chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục, kêu gọi các nguồn vốn đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, căn cứ Công văn số 7404/UBND-THKH ngày 29/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phân công chỉ đạo, đôn đốc, triển khai thực hiện các dự án lớn đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, khẩn trương rà soát, bổ sung các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư sau ngày 29/6/2017, các dự án đang trong quá trình chuẩn bị thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, xác định mục tiêu, thời gian khởi công đối với từng dự án để xây dựng kế hoạch tiến độ triển khai thực hiện các dự án; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20/01/2018.
4. Về đầu tư công: Các ngành, các cấp, các chủ đầu tư tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đảm bảo hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018. Tập trung giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, đầu tư xây dựng, môi trường... đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, chủ đầu tư triển khai thực hiện, giải ngân các dự án. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản (trong tháng 01/2018) hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư triển khai theo quy định.
5. Về công tác giải phóng mặt bằng
5.1. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh năm 2018, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 16/01/2018.
5.2. Giao chỉ tiêu và nhiệm vụ cụ thể về diện tích giải phóng mặt bằng trong năm 2018 cho UBND các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 06 kèm theo Kế hoạch này.
III. PHẤN ĐẤU HOÀN THÀNH VƯỢT MỨC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1. Về công tác thông tin, tuyên truyền
Các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục tổ chức tuyên truyền, quán triệt đến nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương; đặc biệt quan tâm đến công tác tuyên truyền, phổ biến đến các cá nhân, hộ gia đình về những rủi ro khi hoạt động kinh doanh cá thể và lợi ích, quyền lợi khi thành lập doanh nghiệp nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
2. Về giao chỉ tiêu và xây dựng kế hoạch thực hiện
2.1. Giao chỉ tiêu cụ thể về thành lập mới doanh nghiệp năm 2018 cho các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 01 kèm theo Kế hoạch này.
Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp của địa phương; trong đó, yêu cầu xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tập thể, cá nhân liên quan để tổ chức thực hiện.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan khẩn trương hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo khởi sự doanh nghiệp và bồi dưỡng doanh nhân năm 2018 trong tháng 01/2018.
3. Về hỗ trợ doanh nghiệp
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện tốt Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, các nghị quyết của Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 gắn với thực hiện hiệu quả “3 đồng hành1 và 5 hỗ trợ2” đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3.2. Đề nghị Tỉnh đoàn Thanh Hóa tập trung triển khai thực hiện tốt kế hoạch tổ chức các cuộc thi về khởi nghiệp; định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3.3. Đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Thanh Hóa, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, doanh nhân chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng; tập hợp các khó khăn, vướng mắc và các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp để đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tháo gỡ, giải quyết kịp thời; tổ chức cho doanh nghiệp, doanh nhân tham gia vào việc xây dựng các cơ chế, chính sách, kế hoạch liên quan đến doanh nghiệp.
IV. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị chủ động tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2018, đảm bảo tiến độ và hoàn thành kế hoạch đề ra.
2. Tăng cường đôn đốc thu; tổng hợp và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hàng tháng tình hình công tác thu (vào trước ngày 05 của tháng sau liền kề); trong đó, đặc biệt quan tâm đến các giải pháp đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy định tại các sắc thuế.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các ngành, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch thu tiền sử dụng đất (trong đó, nghiên cứu việc đảm bảo mục tiêu thu để cân đối ngân sách tỉnh và dành phần vốn cho đầu tư phát triển), báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trong tháng 01/2018.
V. ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Về khoa học và công nghệ
- Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật; triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Giao Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở, trình UBND tỉnh trong tháng 9/2018; Quy định khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trình UBND tỉnh trong tháng 10/2018.
2. Về giáo dục và đào tạo
2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện các giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo theo hướng “4 tốt”, gồm: “Đạo đức tốt; văn hóa tốt; ngoại ngữ tốt; kỹ năng sống tốt”. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm về thực hiện mục tiêu “4 tốt” cho các cho các huyện, thị xã, thành phố và các trường trực thuộc sở để triển khai thực hiện.
2.2. Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non; khuyến khích xã hội hóa giáo dục phổ thông; giao Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các trường phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) công lập tự chủ và tư thục chất lượng cao, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 6/2018.
3. Về y tế
- Sở Y tế đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị tại các bệnh viện, chuyển giao kỹ thuật điều trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới; đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Bệnh viện Ung bướu và các dự án đầu tư xã hội hóa bệnh viện theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ; triển khai thực hiện hiệu quả chủ trương nâng cao tự chủ cho các bệnh viện về tài chính, tổ chức biên chế, hoạt động chuyên môn; hoàn chỉnh Đề án thực hiện cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập, trình UBND tỉnh xem xét, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong tháng 01/2018.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tham mưu giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, nhất là học sinh, sinh viên, trẻ em dưới 6 tuổi; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, báo cáo UBND tỉnh trong Quý II/2018.
- Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt kế hoạch hành động thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII): số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới.
4. Về văn hóa, thể thao: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng kế hoạch tổ chức kỷ niệm 600 năm Khởi nghĩa Lam Sơn; chuẩn bị các điều kiện để tổ chức kỷ niệm 990 năm Danh xưng Thanh Hóa; tổ chức thành công Đại hội TDTT cấp tỉnh lần thứ VIII, hướng tới Đại hội TDTT toàn quốc, phấn đấu nằm trong tốp 4 cả nước. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; xây dựng Kịch bản Kỷ niệm 990 năm xuất hiện Danh xưng Thanh Hóa (1029 - 2019), báo cáo UBND tỉnh trong tháng 9/2018.
5. Về an sinh xã hội
Tập trung triển khai có hiệu quả mục tiêu công tác giảm nghèo:
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát, thu thập thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều theo Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 21/10/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020.
- Các sở: Lao động, Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Giáo dục và Đào tạo, chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về các lĩnh vực được phân công, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10/01/2018.
- Giao chỉ tiêu giảm số hộ nghèo trong năm 2018 cho các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 02 kèm theo Kế hoạch này.
Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch giảm nghèo của huyện và giao chỉ tiêu cho các xã thuộc địa bàn huyện để tổ chức thực hiện. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phải xây dựng kế hoạch giảm nghèo đến từng hộ đối với các hộ có nguyên nhân do hoàn cảnh khó khăn; và kế hoạch đến nhóm hộ đối với các hộ khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội căn cứ Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 21/10/2016 của UBND tỉnh có văn bản (chậm nhất vào ngày 12/01/2018) hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch theo quy định.
6. Về công tác dân tộc: Ban Dân tộc tỉnh, UBND các huyện vùng đồng bào dân tộc và miền núi, tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc; phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan để tham mưu giao vốn cho Chương trình 135 trong Quý I/2018.
VI. TẬP TRUNG TRIỂN KHAI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BỨC XÚC
1. Về an toàn thực phẩm
1.1. Hoàn thiện các văn bản quy định, hướng dẫn về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Sở Y tế khẩn trương hoàn chỉnh Quy trình công nhận bếp ăn tập thể an toàn thực phẩm, báo cáo UBND tỉnh ban hành trong tháng 01/2018.
- Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn, đánh giá tiêu chí xã, phường, thị trấn an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; hoàn thành trong tháng 02/2018.
- Sở Công thương tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn quy trình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm; hoàn thành trong tháng 3/2018.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, nghiên cứu bổ sung tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các ngành, địa phương đối với công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; báo cáo UBND tỉnh trong tháng 4/2018.
1.2. Tăng cường hoạt động thông tin, truyền thông và đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho cán bộ, người sản xuất, chế biến, kinh doanh và nhân dân về vệ sinh an toàn thực phẩm: Giao Văn phòng Điều phối về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2018, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 01/2018.
1.3. Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 3517/QĐ-UBND ngày 14/9/2016 của UBND tỉnh.
1.4. Giao chỉ tiêu và nhiệm vụ cụ thể về xây dựng mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh đến cuối năm 2018 cho UBND các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 04 kèm theo Kế hoạch này.
2. Về ô nhiễm môi trường
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, nghiên cứu:
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 (tại Quyết định số 3407/QĐ-UBND ngày 08/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh); quy định về thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2021 (tại Quyết định số 721/2017/QĐ-UBND ngày 09/3/2017 của UBND tỉnh); trên cơ sở đó, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp và khuyến khích các nhà đầu tư; báo cáo UBND tỉnh trong tháng 5/2018.
- Xây dựng Đề án bảo vệ môi trường, nguồn nước lưu vực các sông lớn trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong Quý III/2018.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai thực hiện tốt kế hoạch xử lý các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường; Kế hoạch hành động số 135/KH-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
2.3. Giao chỉ tiêu và nhiệm vụ cụ thể về xử lý chất thải rắn cho các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục số 05 kèm theo Kế hoạch này.
VII. ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Các lực lượng vũ trang tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội; chủ động nắm chắc tình hình ở cơ sở, nhất là tuyến biên giới, trên biển và các địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự để kịp thời xử lý các tình huống phát sinh, không để xảy ra bị động, bất ngờ; bảo vệ an toàn tuyệt đối trong các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh; thực hiện tốt kế hoạch tuyển quân và công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, hậu cần, kỹ thuật cho các đối tượng.
2. Công an tỉnh tăng cường đấu tranh trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, kiềm chế, không để tội phạm gia tăng, nhất là tội phạm có tổ chức, sử dụng vũ khí nguy hiểm; giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc về an ninh trật tự, như: hoạt động tôn giáo trái phép, di cư tự do, buôn bán ma túy, lao động người nước ngoài không đăng ký, người dân xuất cảnh trái phép sang Trung Quốc làm thuê.
3. Ban An toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông; tăng cường kiểm tra tình hình lấn chiếm lòng, lề đường, giải quyết triệt để tình trạng phương tiện vận tải chở vượt quá tải trọng cho phép, tạo chuyển biến tích cực về trật tự an toàn giao thông.
VIII. NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Hoàn thiện quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp và người đứng đầu trong quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, tham mưu quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ đầu tư trong đầu tư, quản lý, sử dụng công viên, bãi đỗ xe và các khu công cộng được đầu tư bằng hình thức xã hội hóa, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 02/2018.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, tham mưu quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án có sử dụng đất, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 02/2018; Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường; trong quản lý khai thác cát, khai thác khoáng sản, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 4/2018.
- Văn phòng Điều phối về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, tham mưu quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2018.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, tham mưu quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2018; Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác giải quyết đình công, nghỉ việc tập thể trái quy định của pháp luật tại các doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 5/2018.
- Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, tham mưu quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý nhà nước đối với xe chở quá khổ, quá tải, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 6/2018.
2. Về sắp xếp tổ chức bộ máy
- UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng đề án sáp nhập, thành lập mới các thôn, bản, tổ dân phố do địa phương mình quản lý và gửi về Sở Nội vụ trong tháng 3/2018. Sở Nội vụ chủ trì, thẩm định đề án sáp nhập, thành lập mới các thôn, bản, tổ dân phố của UBND các huyện, thị xã, thành phố; báo cáo UBND tỉnh trong tháng 4/2018.
- Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt kế hoạch hành động thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII): số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn quan, đơn vị theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, nhất là việc thực hiện chương trình công tác năm 2018 của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý nghiêm những cơ quan, đơn vị thực hiện chậm trễ, chất lượng thấp và sai quy định gắn với xử lý trách nhiệm của người đứng đầu; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả tại Phiên họp thường kỳ UBND tỉnh của tháng cuối quý.
- Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt Kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng năm 2018.
- Giao Thanh tra tỉnh trên cơ sở các quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, chủ động đề xuất nội dung thanh tra theo từng tháng, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Giao Sở Nội vụ chủ trì, xây dựng Kế hoạch giảm đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo mục tiêu giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đến năm 2021; báo cáo UBND tỉnh trong Quý III/2018.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương và các đơn vị liên quan, khẩn trương xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, xử lý công việc thông qua việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử công vụ, đảm bảo đến cuối năm 2018 các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện phải xử lý được công việc trên môi trường mạng; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong Quý I/2018.
IX. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành kế hoạch hành động của ngành, địa phương, đơn vị nhằm cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch hành động này; đồng thời, tập trung chỉ đạo thực hiện, đảm bảo tiến độ và thời gian quy định.
2. Về phân công sở, ngành theo dõi, tổng hợp, báo cáo
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý (cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện các nội dung: Huy động vốn đầu tư phát triển; phát triển doanh nghiệp.
2.2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý (cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện công tác giảm nghèo.
2.3. Văn phòng Điều phối về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý (cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn thực phẩm.
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý (cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện vấn đề ô nhiễm môi trường và công tác giải phóng mặt bằng.
2.5. Thanh tra tỉnh chủ trì, theo dõi và định kỳ hàng quý (cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính.
2.6. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm theo dõi và định kỳ hàng quý (cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện.
3. Giao Văn phòng UBND tỉnh tổ chức các Đoàn kiểm tra để thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giao theo đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng; định kỳ tổng hợp tình hình kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh./.
GIAO CHỈ TIÊU THÀNH LẬP MỚI DOANH NGHIỆP NĂM 2018 CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018)
Đơn vị tính: doanh nghiệp
Số TT | Tên huyện, thị xã, thành phố | Số doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2017 | Thành lập mới năm 2018 | Ghi chú |
| TỔNG SỐ | 11.203 | 3.000 |
|
I | Vùng đồng bằng | 7.385 | 1.925 |
|
1 | TP. Thanh Hóa | 4.662 | 1.100 |
|
2 | Thị xã Bỉm Sơn | 495 | 115 |
|
3 | Huyện Thọ Xuân | 452 | 200 |
|
4 | Huyện Đông Sơn | 368 | 75 |
|
5 | Huyện Nông Cống | 221 | 75 |
|
6 | Huyện Triệu Sơn | 308 | 90 |
|
7 | Huyện Hà Trung | 210 | 60 |
|
8 | Huyện Yên Định | 358 | 80 |
|
9 | Huyện Thiệu Hóa | 180 | 70 |
|
10 | Huyện Vĩnh Lộc | 131 | 60 |
|
II | Vùng ven biển | 2.677 | 685 |
|
1 | Thị xã Sầm Sơn | 441 | 115 |
|
2 | Huyện Tĩnh Gia | 865 | 190 |
|
3 | Huyện Hậu Lộc | 253 | 60 |
|
4 | Huyện Hoằng Hóa | 539 | 170 |
|
5 | Huyện Quảng Xương | 352 | 90 |
|
6 | Huyện Nga Sơn | 227 | 60 |
|
III | Vùng miền núi | 1.141 | 390 |
|
1 | Huyện Thạch Thành | 213 | 70 |
|
2 | Huyện Cẩm Thủy | 141 | 70 |
|
3 | Huyện Ngọc Lặc | 184 | 70 |
|
4 | Huyện Lang Chánh | 48 | 20 |
|
5 | Huyện Như Xuân | 84 | 20 |
|
6 | Huyện Như Thanh | 147 | 40 |
|
7 | Huyện Thường Xuân | 104 | 30 |
|
8 | Huyện Bá Thước | 72 | 20 |
|
9 | Huyện Quan Hóa | 72 | 20 |
|
10 | Huyện Quan Sơn | 55 | 20 |
|
11 | Huyện Mường Lát | 21 | 10 |
|
GIAO NHIỆM VỤ GIẢM NGHÈO NĂM 2018 CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018)
Số TT | Tên huyện, thị xã, thành phố | Số hộ nghèo đến cuối năm 2017 (hộ) | Số hộ giảm nghèo trong năm 2018 (hộ) | Ghi chú |
| Tổng số | 81.758 | 23.779 |
|
1 | Thành phố Thanh Hóa | 1.731 | 435 |
|
2 | Thành phố Sầm Sơn | 1.784 | 489 |
|
3 | Thị xã Bỉm Sơn | 332 | 96 |
|
4 | Huyện Vĩnh Lộc | 1.783 | 478 |
|
5 | Huyện Nông Cống | 2.833 | 895 |
|
6 | Huyện Thiệu Hóa | 2.813 | 811 |
|
7 | Huyện Triệu Sơn | 5.431 | 1.767 |
|
8 | Huyện Yên Định | 2.716 | 811 |
|
9 | Huyện Thọ Xuân | 1.776 | 330 |
|
10 | Huyện Hà Trung | 2.010 | 449 |
|
11 | Huyện Đông Sơn | 891 | 285 |
|
12 | Huyện Tĩnh Gia | 6.236 | 1.603 |
|
13 | Huyện Quảng Xương | 2.554 | 813 |
|
14 | Huyện Hoằng Hóa | 3.132 | 836 |
|
15 | Huyện Hậu Lộc | 2.592 | 742 |
|
16 | Huyện Nga Sơn | 1.929 | 535 |
|
17 | Huyện Như Thanh | 3.720 | 890 |
|
18 | Huyện Thạch Thành | 4.185 | 1.417 |
|
19 | Huyện Cẩm Thủy | 2.606 | 844 |
|
20 | Huyện Ngọc Lặc | 4.823 | 1.792 |
|
21 | Huyện Như Xuân | 3.810 | 1.283 |
|
22 | Huyện Thường Xuân | 4.633 | 1.569 |
|
23 | Huyện Lang Chánh | 2.742 | 804 |
|
24 | Huyện Bá Thước | 4.966 | 1.618 |
|
25 | Huyện Quan Hóa | 2.518 | 809 |
|
26 | Huyện Quan Sơn | 2.421 | 739 |
|
27 | Huyện Mường Lát | 4.791 | 640 |
|
GIAO NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018)
Số TT | Tên đơn vị | Chỉ tiêu thực hiện | |||
Số lượng chuỗi cung ứng lúa gạo an toàn | Số lượng chuỗi cung ứng rau quả an toàn | Số lượng chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm an toàn | Số lượng chuỗi cung ứng thủy sản an toàn | ||
| Toàn tỉnh | 56 | 112 | 171 | 68 |
I | Sở Nông nghiệp và PTNT | 3 | 6 | 6 | 3 |
II | UBND cấp huyện | 53 | 106 | 165 | 65 |
1 | Thành phố Thanh Hóa | 1 | 3 | 9 |
|
2 | Thành phố Sầm Sơn | 1 | 1 | 3 | 3 |
3 | Thị xã Bỉm Sơn |
| 1 | 4 |
|
4 | Huyện Đông Sơn | 2 | 2 | 4 | 1 |
5 | Huyện Quảng Xương | 1 | 3 | 5 | 3 |
6 | Huyện Hoằng Hóa | 2 | 6 | 8 | 30 |
7 | Huyện Hậu Lộc | 3 | 12 | 22 | 15 |
8 | Huyện Hà Trung | 1 | 2 | 2 |
|
9 | Huyện Nga Sơn | 6 | 8 | 8 | 3 |
10 | Huyện Thiệu Hóa | 1 | 2 | 2 | 1 |
11 | Huyện Triệu Sơn | 2 | 3 | 12 |
|
12 | Huyện Yên Định | 6 | 7 | 6 | 1 |
13 | Huyện Tĩnh Gia | 1 | 2 | 3 | 3 |
14 | Huyện Nông Cống | 3 | 3 |
| 1 |
15 | Huyện Ngọc Lặc |
| 4 | 2 |
|
16 | Huyện Cẩm Thủy |
| 1 | 2 |
|
17 | Huyện Thạch Thành |
| 2 | 1 |
|
18 | Huyện Vĩnh Lộc | 8 | 10 | 3 | 1 |
19 | Huyện Thọ Xuân | 3 | 6 | 12 |
|
20 | Huyện Như Thanh | - | 3 | 9 |
|
21 | Huyện Như Xuân | 3 | 8 | 5 | 2 |
22 | Huyện Thường Xuân | 8 | 7 | 12 | 1 |
23 | Huyện Lang Chánh | 1 | 1 | 1 |
|
24 | Huyện Bá Thước |
| 1 | 28 |
|
25 | Huyện Quan Hóa |
| 2 | 1 |
|
26 | Huyện Quan Sơn |
| 6 |
|
|
27 | Huyện Mường Lát |
|
| 1 |
|
GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018)
Số TT | UBND các huyện, thị xã và thành phố | Dự ước dân số năm 2018 (nghìn người) | Mức phát thải trung bình (kg/ng.đ) | Khối lượng CTR phát sinh (tấn/ng.đ) | Chỉ tiêu thu gom, xử lý (%) | Khối lượng cần thu gom, xử lý (tấn/ng.đ) |
1 | Thành phố Thanh Hóa | 342,2 | 0,8 | 273,76 | 100 | 273,76 |
2 | Thị xã Sầm Sơn | 55,4 | 0,8 | 44,32 | 97 | 43 |
3 | Thị xã Bỉm Sơn | 56,4 | 0,8 | 45,12 | 97 | 43,77 |
4 | 7 huyện đồng bằng (gồm Đông Sơn, Nông Cống, Triệu Sơn, Hà Trung, Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa, Vĩnh Lộc) | 1.126 | 0,8 | 900,8 | 87 | 783,7 |
5 | 6 huyện ven biển (chiếm 30% dân số toàn tỉnh | 1057 | 0,8 | 845,6 | 87 | 735,7 |
6 | 11 huyện miền núi | 886 | 0,8 | 708,8 | 60 | 425,3 |
| Tổng | 3.523 |
| 2.818,4 | 82 | 2305,23 |
DANH MỤC DỰ ÁN ĐANG THỰC HIỆN GPMB TIẾP TỤC THỰC HIỆN TRONG NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018)
STT | Tên dự án | Địa điểm | Chủ đầu tư hoặc chủ trương đầu tư | Quy mô (ha) | DT cần GPMB trong năm 2018 (ha) |
Tổng toàn tỉnh |
|
| 3.674,21 | ||
I | Tĩnh Gia |
| 986,10 | ||
1 | Dự án Đầu tư xây dựng và khai thác hạ tầng KCN số 3 | Tùng Lâm | Tập đoàn ĐXD miền Trung | 247,12 | 60 |
2 | Dự án Cảng Quốc tế Container Long Sơn | Hải Hà | Cty Long Sơn | 81,01 | 81,01 |
3 | Dự án Xây dựng hạ tầng KCN Luyện Kim | Hải Thượng | Cty Hạ tầng Nghi Sơn | 300,92 | 50 |
4 | Dự án Cảng tổng hợp Quốc tế gang thép Nghi Sơn | Hải Thượng | Cty Gang thép Nghi Sơn | 76,18 | 76,18 |
5 | Dự án đầu tư tổ hợp dịch vụ tổng hợp - KKT Nghi Sơn | Hải Bình | Cty Gang thép Nghi Sơn | 20,1 | 20,1 |
6 | Dự án đầu tư xây dựng khu du lịch công viên Biển xanh | Hải Bình | Cty Phúc Hoàng Nghiêu | 8,5 | 8,5 |
7 | Dự án Trụ sở làm việc CS PCCC số 2 và cơ sở làm việc tổ CS PCCC và cứu nạn cứu hộ KKT Nghi Sơn | Hải Hà | CS PCCC | 2,5 | 2,5 |
8 | Dự án Khu dịch vụ sinh thái Semec Reosort and Spa tại KKTNS. | Mai Lâm | Công ty SEMEC | 11,8 | 11,8 |
9 | Dự án Khu du lịch Sinh thái Đảo Nghi Sơn | Nghi Sơn | Cty CP đầu tư, dịch vụ và DL Nghi Sơn | 106,00 | 106,00 |
10 | Dự án Khu nhà tạm cho cán bộ công nhân xã Hải Yến | Hải Yến | Công ty Văn Hoa | 1,80 | 1,80 |
11 | Dự án Cụm thương mại dịch vụ Châu Long | Mai Lâm | Công ty Châu Long | 1,50 | 1,50 |
12 | Dự án Khu dịch vụ thương mại tổng hợp Lucky Thanh Hà | Trúc Lâm | Cty Lucky Thanh Hà | 1,20 | 1,20 |
13 | Dự án Khu thương mại tổng hợp tại KKT Nghi Sơn - Cty Đông Bắc | Hải Hà | Cty Đông Bắc | 2,00 | 2,00 |
14 | Dự án Xây dựng văn phòng ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Sầm Sơn tại KKT Nghi Sơn | Trúc Lâm | Ngân hàng Công thương Sầm Sơn | 1,4 | 1,4 |
15 | Dự án Đường Đông tây 1 kéo dài - KKT Nghi Sơn | Xuân Lâm | Ban QL Khu KT Nghi Sơn | 6,8 | 6,8 |
16 | Dự án Mở rộng đường vào nhà máy Xi măng Công Thanh | Tân Trường | Ban QL Khu KT Nghi Sơn | 3,8 | 3,8 |
17 | Dự án Đường Đông tây đoạn nối đường Bắc Nam 1B với BN3 | Mai Lâm | Ban QL Khu KT Nghi Sơn | 6,1 | 6,1 |
18 | Dự án các tuyến đường giao thông trục chính phía Tây KKT Nghi Sơn. | Tùng Lâm | Ban QL Khu KT Nghi Sơn | 6,7 | 6,7 |
19 | Dự án Đường đông tây 4 (đoạn từ QL1A xã Trường Lâm đến cao tốc Bắc Nam) | Trường Lâm | Ban QL Khu KT Nghi Sơn | 2,3 | 2,3 |
20 | Dự án Đường đông tây 4 đi cảng Nghi Sơn | Hải Thượng | Ban QL Khu KT Nghi Sơn | 4,7 | 4,7 |
21 | Dự án Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường ĐT4 đi cảng Nghi Sơn. | Mai Lâm | Ban QL Khu KT Nghi Sơn | 7,4 | 7,4 |
22 | Dự án Khu nhà hàng khách sạn Huy Hoàn | Tân Trường | Cty Huy Hoàn | 2 | 2 |
23 | Dự án Khu dịch vụ thương mại hỗn hợp Linh Minh Anh | Tĩnh Hải | Cty Linh Minh Anh | 1,5 | 1,5 |
24 | Dự án đầu tư xây dựng bến cảng số 6 Công Thanh | Hải Hà | Cty xi măng Công Thanh | 6,49 | 6,49 |
25 | Dự án Tổ hợp nhà hàng khách sạn dịch vụ hậu cần Quyết Tiến | Mai Lâm | Công ty Quyết Tiến | 2,45 | 2,45 |
26 | Dự án tổ hợp nhà hàng khách sạn, dịch vụ nhà ở cho thuê Việt Nam 3H | Mai Lâm | Cty 3H | 2,60 | 2,60 |
27 | Dự án Khu tổ hợp dịch vụ khách sạn nhà hàng tại KKT Nghi Sơn - Công ty THHH MTV Cơ nhiệt Hải Huyền | Xuân Lâm | Cty Hải Huyền | 2,00 | 2,00 |
28 | Dự án Khu dịch vụ Hậu cần Nam An | Mai Lâm | Cty Nam An | 4,44 | 4,44 |
29 | Dự án Trung tâm dịch vụ thương mại tổng hợp Tràng An | Mai Lâm | Cty Tràng An | 2,40 | 2,40 |
30 | Dự án Trường Mầm non tư thục Nhân tâm Mai Lâm | Mai Lâm | Cty Phương Nam Mai Lâm | 0,41 | 0,41 |
31 | Dự án Đầu tư xây dựng nhà hàng khách sạn - Công ty TNHH dịch vụ vận tải Anh Cường. | Hải Bình | Công ty Anh Cường | 2 | 2 |
32 | Dự án Khu nhà ở và dịch vụ hậu cần phục vụ các dự án trong KKT Nghi Sơn | Mai Lâm | Cty Hà Nội | 4,8 | 4,8 |
33 | Dự án Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Y tế huyện Tĩnh Gia | Tĩnh Hải | Trung tâm Y tế Tĩnh Gia | 0,4 | 0,4 |
34 | Dự án Cụm dịch vụ và nhà ở Sóng Xanh | Tĩnh Hải | Công ty Sóng Xanh | 31,08 | 31,08 |
35 | Dự án trung tâm dịch vụ thương mại tổng hợp Nam Thanh Bắc Nghệ | Tĩnh Hải | Công ty Nam Thanh Bắc Nghệ | 2,0 | 2,0 |
36 | Khu tái định cư xã Hải Thượng tại xã Xuân Lâm, Trúc Lâm | Xuân Lâm | UBND huyện Tĩnh Gia | 80,0 | 80,0 |
37 | Các dự án khu dân cư | Các xã, thị trấn trong huyện. | UBND huyện Tĩnh Gia | 104,46 | 104,46 |
38 | Dự án năng lượng điện mặt trời | Phú Lâm | Công ty TNHH BS Heidelberg Viet Nam | 172,0 | 172,0 |
39 | Dự án Central Resort | Ninh Hải | Công ty TNHH Một thành viên Nhiệt lạnh Hải Nam | 30,2 | 30,2 |
40 | Dự án Xây dựng thêm một đơn nguyên cầu vượt tại nút giao giữa Quốc lộ 1 và đường Nghi Sơn - Bãi Trành | Mai Lâm, | Sở Giao thông vận tải | 7,93 | 7,93 |
41 | Dự án đầu tư xây dựng Đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Tĩnh Gia) | Phú Sơn, Phú Lâm, Tùng Lâm, Tân Trường, Trường Lâm | Ban QLDA1-Bộ GTVT | 130,29 | 65,15 |
II | Thành phố Thanh Hóa |
| 360,61 | ||
1 | Khu dân cư dọc hai bên đường CSEDP thuộc khu du lịch Đông Sơn | Đông Vệ, | Trung tâm PT Quỹ đất tỉnh | 15,61 | 15,61 |
2 | Khu đô thị Phú Sơn thuộc Khu đô thị Tây Ga | Đông Thọ, Phú Sơn, Đông Lĩnh |
| 29,80 | 29,80 |
3 | Khu đô thị số 1-TTHC thành phố TH | Đông Hải | Tập đoàn Vingrup | 70,00 | 70,00 |
4 | Khu Công viên văn hóa du lịch và Đô thị Mật Sơn - Núi Long | Đông Vệ, | Trung tâm PT Quỹ đất tỉnh | 78,21 | 78,21 |
5 | Khu đô thị VICENZA thành phố Thanh Hóa | Quảng Hưng, |
| 46,21 | 46,21 |
6 | Khu dân cư Tây Nam đường vành đai Đông Tây thuộc quy hoạch Đông ga đường sắt cao tốc Bắc Nam | Đông Tân | Trung tâm PT Quỹ đất tỉnh | 47,88 | 47,88 |
7 | Khu xen cư Tây Nam Hải Thượng Lãn Ông | Quảng Thịnh | Công ty CP Đầu tư XD Minh Hương | 20,00 | 20,00 |
8 | Khu dân cư Trung tâm Đông Tân | Đông Tân |
| 20,70 | 20,70 |
9 | Dự án Đại lộ Đông Tây, thành phố Thanh Hóa (đoạn qua thành phố) | xã Đông Tân, các phường Phú Sơn, Tân Sơn, Ngọc Trạo, Đông Vệ | Sở Giao thông vận tải | 22,70 | 22,70 |
10 | Dự án Đường từ trung tâm TP Thanh Hóa nối với đường giao thông từ CHK Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn (đoạn qua thành phố) | phường An Hoạch, xã Đông Tân | Sở Giao thông vận tải | 9,5 | 9,5 |
III | Thành phố Sầm Sơn |
| 536,98 | ||
1 | Khu dân cư, tái định cư cánh đồng Sông Đông | Phường Quảng Cư | UBND TP. Sầm Sơn | 10,00 | 10,00 |
2 | Khu dân cư, tái định cư từ đường Quốc lộ 47 đến tây khu phố Đồng Xuân | Phường Bắc Sơn | UBND TP. Sầm Sơn | 13,00 | 13,00 |
3 | Khu đô thị Nam đại lộ Nam sông Mã | Phường Quảng Tiến |
| 10,06 | 10,06 |
4 | Khu du lịch sinh thái 2 bờ sông Đơ (HUD 4) | Phường Trường Sơn, Quảng Châu, Quảng Vinh | Công ty HUD4 | 21,90 | 21,90 |
5 | Dự án khu đô thị du lịch sinh thái Sun Group | Phường Quảng Châu, Quảng Tiến, Trung Sơn, Trường Sơn, Bắc Sơn | Tập đoàn Sungrup | 260,00 | 260,00 |
6 | Dự án khu đô thị FLC Sầm Sơn (Mở rộng) | Phường Quảng Cư | Tập đoàn FLC | 15,00 | 15,00 |
7 | Khu dân cư, tái định cư Đồng Bông, Đồng Sác | Xã Quảng Đại | UBND TP. Sầm Sơn | 11,00 | 11,00 |
8 | Đề án di dân Đông đường 4c phương án 3 | Phường Quảng Vinh, xã Quảng Hùng |
| 137,50 | 137,50 |
9 | Khu lưu niệm điểm đón tiếp cán bộ con em đồng bào miền Nam tập kết ra Bắc | Phường Quảng Tiến | UBND TP. Sầm Sơn | 12,88 | 12,88 |
10 | Dự án đường giao thông nối thị xã Sầm Sơn với Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 1) đoạn qua thành phố Sầm Sơn | Các phường Quảng Châu, Quảng Thọ, Quảng Vinh và các xã Quảng Hùng, Quảng Đại | Sở Giao thông vận tải | 45,64 | 45,64 |
IV | Thị xã Bỉm Sơn |
| 20,94 | ||
1 | QH khu dân cư Nam đồi Bỉm | Xã Quang Trung | UBND thị xã | 8,72 | 8,72 |
2 | Công trình phụ trợ trung tâm hội nghị nhà văn hóa thị xã | Phường Ba Đình | UBND thị xã | 4,65 | 4,65 |
3 | Khu dân cư phía Nam đường Minh Khai, phường Đông Sơn | Phường Đông Sơn | UBND thị xã | 3,57 | 3,57 |
4 | Khu dân cư Đông Quốc lộ 1A, phường Bắc Sơn, thị xã Bỉm Sơn | Phường Bắc Sơn | UBND thị xã | 1,40 | 1,40 |
5 | Khu dân cư Tây đường Lý Thường Kiệt khu phố 14, phường Ngọc Trạo | Phường Ngọc Trạo | UBND thị xã | 2,60 | 2,60 |
V | Đông Sơn |
| 88,78 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 35,76 | 35,76 |
2 | Dự án Đại lộ Đông Tây, thành phố Thanh Hóa (đoạn qua huyện Đông Sơn) | Thị trấn Rừng Thông | Sở Giao thông vận tải | 0,1 | 0,1 |
3 | Dự án Đường từ trung tâm TP Thanh Hóa nối với đường giao thông từ CHK Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn (đoạn qua huyện Đông Sơn) | Các xã: Đông Văn, Đông Yên | Sở Giao thông vận tải | 8,5 | 8,5 |
4 | Dự án đầu tư xây dựng Đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Đông Sơn) | Đông Tiến, Đông Thanh, Đông Anh, Đông Minh, Đông Hòa | Ban QLDA1- Bộ GTVT | 88,83 | 44,42 |
VI | Hoằng Hóa |
| 87,26 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 87,26 | 87,26 |
VII | Quảng Xương |
| 462,91 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị | TT Quảng Xương, Quảng Nham, Quảng Hải | Công ty CP ORG, Tập đoàn FLC | 301,60 | 301,60 |
2 | Các dự án Khu dân cư nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 138,54 | 138,54 |
3 | Dự án đường giao thông nối thị xã Sầm Sơn với Khu kinh tế Nghi Sơn (giai đoạn 1) đoạn qua H. Quảng Xương | Các xã Quảng Hải, Quảng Thái, Quảng Lợi và Quảng Thạch | Sở Giao thông vận tải | 22,77 | 22,77 |
VIII | Nga Sơn |
| 134,16 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư nông thôn, đô thị | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 134,16 | 134,16 |
IX | Hậu Lộc |
| 44,61 | ||
1 | Dự án Khu dân cư nông thôn, đô thị | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 44,61 | 44,61 |
X | Hà Trung |
| 93,04 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn | UBND huyện | 26,54 | 26,54 |
2 | Dự án đầu tư xây dựng Đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Hà Trung) | Các xã: Hà Long, Hà Giang, Hà Tiến, Hà Lân, Hà Lĩnh, Hà Sơn | Ban QLDA1- Bộ GTVT | 133 | 66,50 |
XI | Nông Cống |
| 228,69 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư nông thôn, đô thị | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 28,63 | 28,63 |
2 | DA chăn nuôi bò sữa tập trung | Yên Mỹ | Công ty TNHH MTV Bò sữa Việt Nam | 102 | 102 |
3 | Dự án đầu tư xây dựng Đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Nông Cống) | Tân Phúc, Tân Khang, Trung Chính, Trung Thành, Tế Thắng, Tế Lợi, Minh Nghĩa, Vạn Thiện, Thăng Thọ, Công Liêm, Công Chính, Công Bình, Yên Mỹ | Ban QLDA1- Bộ GTVT | 196,12 | 98,06 |
XII | Triệu Sơn |
| 69,46 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư nông thôn, đô thị. | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 42,08 | 42,08 |
2 | Dự án Đường từ trung tâm TP Thanh Hóa nối với đường giao thông từ CHK Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn (đoạn qua huyện Triệu Sơn) | Các xã: Đồng Tiến, Đồng Thắng, Đồng Lợi | Sở Giao thông vận tải | 15 | 15 |
3 | Dự án đầu tư xây dựng Đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Triệu Sơn) | Đồng Tiến, Đồng Thắng | Ban QLDA1- Bộ GTVT | 24,76 | 12,38 |
XIII | Thọ Xuân |
| 70,03 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư nông thôn, đô thị | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 53,93 | 53,93 |
2 | Dự án đường giao thông từ QL47 đến đường Hồ Chí Minh | Các xã Xuân Thắng và Xuân Phú | Sở Giao thông vận tải | 14,3 | 14,3 |
3 | Dự án nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 515 (Ba Chè - Thiệu Toán - Hạnh Phúc) đoạn qua huyện Thọ Xuân | Xuân Khánh, Thọ Nguyên, Hạnh Phúc | Sở Giao thông vận tải | 1,80 | 1,80 |
XIV | Thiệu Hóa |
| 66,73 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 25,88 | 25,88 |
2 | Cụm công nghiệp | TT Vạn Hà | UBND huyện | 9,60 | 9,60 |
3 | Dự án nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 515 (Ba Chè - Thiệu Toán - Hạnh Phúc) đoạn qua huyện Thiệu Hóa | Thiệu Đô, Thiệu Tâm, Thiệu Vận, Thiệu Chính, Thiệu Toán | Sở Giao thông vận tải | 2,70 | 2,70 |
4 | Dự án đầu tư xây dựng Đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Thiệu Hóa) | Thiệu Giang, Thiệu Duy, Thiệu Hợp, Thiệu Tân, Thiệu Châu | Ban QLDA1- Bộ GTVT | 57,09 | 28,55 |
XV | Yên Định |
| 96,29 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư nông thôn, đô thị | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 89,63 | 89,63 |
2 | Dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 516B đoạn từ ngã tư thị trấn Quán Lào đi thị trấn Thống Nhất | Thị trấn Quán Lào, các xã: Định Tăng, Yên Lạc, Yên Thịnh, Yên Phú, Yên Giang và thị trấn Thống Nhất | Sở Giao thông vận tải | 6,66 | 6,66 |
XVI | Vĩnh Lộc |
| 23,65 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 17,59 | 17,59 |
2 | Dự án đầu tư xây dựng Đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn qua Vĩnh Lộc) | Vĩnh An | Ban QLDA1- Bộ GTVT | 12,11 | 6,06 |
XVII | Thạch Thành |
| 124,19 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 15,19 | 15,19 |
2 | Trang trại chăn nuôi lợn chất lượng cao | Thạch Tượng | Công ty Newhop | 109,00 | 109,00 |
XVIII | Cẩm Thủy |
| 54,06 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 24,01 | 24,01 |
2 | Dự án nâng cấp Quốc lộ 217 giai đoạn 2 vốn ADB đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (Km59 + 900 - Km104 + 475) đoạn qua Cẩm Thủy | Thị trấn Cẩm Thủy, Cẩm Bình, Cẩm Thạch, Cẩm Thành | Ban QLDA 1- Bộ GTVT | 30,05 | 30,05 |
XIX | Ngọc Lặc |
| 18,68 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 18,68 | 18,68 |
XX | Như Thanh |
| 11,03 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 11,03 | 11,03 |
XXI | Lang Chánh |
| 3,29 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 3,29 | 3,29 |
XXII | Bá Thước |
| 52,17 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư nông thôn, đô thị | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 3,17 | 3,17 |
2 | Dự án nâng cấp Quốc lộ 217 giai đoạn 2 vốn ADB đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (Km59+900 - Km104+475) đoạn qua Bá Thước | Điền Trung, Điền Lư, Điền Quang, Ái Thượng, Lâm Xa, thị trấn Cành Nàng, Thiết Ống | Ban QLDA 1- Bộ GTVT | 49 | 49 |
XXIII | Thường Xuân |
| 5,37 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 5,37 | 5,37 |
XXIV | Như Xuân |
| 14,27 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 14,27 | 14,27 |
XXV | Quan Hóa |
| 2,19 | ||
1 | Dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 2,19 | 2,19 |
XXVI | Quan Sơn |
| 17,28 | ||
1 | Dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 17,28 | 17,28 |
XXVII | Mường Lát |
| 1,43 | ||
1 | Các dự án Khu dân cư đô thị, nông thôn | Các xã, thị trấn trong huyện | UBND huyện | 1,43 | 1,43 |
1 Ba (3) đồng hành gồm: (1) đồng hành đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh; (2) đồng hành trong hoàn thiện thể chế pháp luật (trên các lĩnh vực như: cấp phép xuất nhập khẩu, thuế, đất đai, xây dựng, tín dụng, nông nghiệp, nông thôn…); (3) đồng hành xây dựng và thực hiện tốt cơ chế đối thoại, tham vấn ý kiến của doanh nghiệp
2 Năm (5) hỗ trợ gồm: (1) hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; (2) hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động; (3) hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm quyền kinh doanh, bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh (4) hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp; (5) hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- 1Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Chương trình 01/CTr-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Chỉ thị 02/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2014 về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế do Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 3407/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
- 6Quyết định 3517/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020
- 9Quyết định 721/2017/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2021
- 10Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 11Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 17Chương trình 01/CTr-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 18Chỉ thị 02/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Quyết định 4893/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020
Quyết định 38/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 38/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định