Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2015/QĐ-UBND

Đồng Tháp, ngày 31 tháng 7 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND tỉnh;
- LĐVP/UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VT, KTTH, HS.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Châu Hồng Phúc

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38 /2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này thực hiện quản lý nhà nước về giá trong các lĩnh vực: bình ổn giá, định giá, kê khai giá, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ; quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Bình ổn giá

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá.

Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ- CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.

2. Trường hợp thực hiện bình ổn giá.

Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Khi giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá có biến động bất thường xảy ra trong các trường hợp sau:

- Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời.

b) Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế - xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.

3. Các biện pháp bình ổn giá.

Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành liên quan. Trong trường hợp thiên tai, hỏa hạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bình ổn như sau:

a) Điều hòa cung cầu một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn.

b) Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật.

c) Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định.

d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn.

đ) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế.

e) Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết để phục vụ sản xuất, tiêu dùng.

4. Thực hiện đăng ký giá để bình ổn giá.

a) Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Nơi đăng ký giá.

- Đối với cá nhân: thực hiện đăng ký giá tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố.

- Đối với các doanh nghiệp:

+ Doanh nghiệp có trụ sở chính đóng trên địa bàn huyện, thị xã đăng ký giá với Phòng Tài chính - Kế hoạch.

+ Doanh nghiệp có trụ sở chính đóng trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc thực hiện đăng ký giá tại Sở Tài chính.

c) Quy trình và cách thực thực hiện đăng ký giá theo đúng quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 56/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.

Điều 4. Hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá, điều chỉnh mức giá; lập và thẩm định phương án giá

1. Hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

a) Giá các loại đất.

b) Giá cho thuê đất, thuê mặt nước.

c) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.

d) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.

đ) Giá nước sạch sinh hoạt.

e) Giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.

g) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh; giá hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

h) Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh.

i) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

k) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách nhà nước; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa.

l) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Điều chỉnh mức giá hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá.

a) Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời xem xét, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá.

b) Tổ chức, cá nhân kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi kiến nghị điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh gửi về cơ quan được phân công tiếp nhận, thẩm định phương án giá theo Quy định này để được xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc trả lời cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng văn bản nếu kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý.

3. Trình tự trình, thẩm định và quyết định điều chỉnh giá, hồ sơ phương án giá thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.

Điều 5. Kê khai giá

1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá.

Thực hiện đúng quy định tại Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.

Căn cứ tình hình thực tế từng thời điểm tại địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện việc kê khai giá tại địa phương (nếu có).

2. Tổ chức thực hiện kê khai giá.

Biểu mẫu, quy trình và cách thực hiện kê khai giá thực hiện theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.

Điều 6. Niêm yết giá

1. Địa điểm niêm yết giá thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.

2. Cách thức niêm yết giá thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.

Chương III

QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ

Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của sở, ngành và đơn vị thuộc tỉnh trong quản lý nhà nước về giá

1. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, biện pháp bình ổn giá và các quyết định giá của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.

2. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá, thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về giá thuộc thẩm quyền quản lý của ngành.

3. Trực tiếp xây dựng hoặc chỉ đạo các đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ lập phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi sở, ngành mình quản lý gửi Sở Tài chính thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ tại các doanh nghiệp thuộc sở, ngành quản lý sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Tham gia góp ý kiến vào phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan.

6. Tiếp nhận hồ sơ kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh do ngành quản lý thuộc đối tượng phải kê khai giá theo quy định.

7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá trong phạm vi ngành phụ trách theo quy định của pháp luật, tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của các sở, ngành cụ thể trong quản lý nhà nước về giá

1. Sở Tài chính.

Là cơ quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá trên địa bàn, Sở Tài chính có quyền và trách nhiệm:

a) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, đề xuất các chủ trương, chính sách và các biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Soạn thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá; tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá; báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng trên địa bàn tỉnh.

d) Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hóa và dịch vụ theo đề nghị của các sở, ngành và đơn vị theo thẩm quyền.

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá các hàng hóa, dịch vụ khi có yêu cầu. Kiểm tra các nội dung liên quan đến việc quản lý giá theo thẩm quyền và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện kê khai giá theo quy định. Định kỳ vào ngày 01 tháng 7 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, các sở quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn tỉnh.

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân (bao gồm các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá tại Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.

h) Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh.

i) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất; tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, thuê đất có mặt nước; giá cây trồng, vật nuôi để tính giá trị tài sản bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

k) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách của tỉnh về đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức thẩm định giá đất theo quy định.

l) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, khu vực nông thôn để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

m) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý giá đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá.

n) Công khai thông tin về giá; hướng dẫn nghiệp vụ về giá cho các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

o) Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá; định kỳ báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh về giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường địa phương; thực hiện báo cáo giá thị trường khi có biến động đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.

2. Sở Công thương.

a) Theo dõi diễn biến giá các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp bình ổn giá.

b) Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc chấp hành giá quy định của Nhà nước đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá, kê khai giá và bán đúng theo giá đã niêm yết, kê khai theo quy định của pháp luật về giá.

c) Hàng tháng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thông báo giá vật tư, thiết bị điện.

3. Sở Xây dựng.

a) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về giá nhà và vật kiến trúc xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp làm căn cứ để xác định giá bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước; xác định giá trị nhà để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; làm căn cứ tính các loại thuế, lệ phí về nhà; định giá tài sản cố định, quản lý hoạt động mua, bán, kinh doanh nhà.

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bộ đơn giá xây dựng công trình áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

c) Công bố chỉ số giá xây dựng hàng tháng theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; theo dõi diễn biến giá vật liệu xây dựng để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định.

đ) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án giá nước sạch cho sinh hoạt để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

e) Phối hợp với Sở Tài chính lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá thuê mua nhà ở xã hội và khung giá cho thuê nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước.

g) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố tổ chức điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng bảng giá các loại đất, phương án giá đất cụ thể gửi Sở Tài chính (cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh) tổ chức thẩm định để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

b) Kiểm tra việc thực hiện giá đất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của các loại đất tương tự; khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.

c) Tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất.

d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án giá tính thuế tài nguyên trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách của tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

e) Tổ chức kiểm tra việc giá thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

5. Sở Giao thông Vận tải.

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn các đơn vị, tổ chức xây dựng phương án giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, mức trợ cước trên địa bàn tỉnh; giá dịch vụ xe ra vào bến xe ô tô; giá sản phẩm dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý bảo trì đường bộ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

b) Phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá đúng quy định; thực hiện kiểm tra việc chấp hành giá cước vận chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh.

c) Phối hợp với Sở Tài chính tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá cước vận chuyển hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận chuyển hành khách bằng taxi theo quy định.

6. Sở Y tế.

a) Chủ trì lập phương án giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính.

b) Phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo danh sách của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuốc phòng, chữa bệnh cho người trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá đúng quy định.

c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá bán lẻ theo quy định của Nhà nước đối với một số loại thuốc thiết yếu, phòng và chữa bệnh cho người theo danh mục của Bộ Y tế quy định; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá, bán theo giá niêm yết, phát hiện và xử lý kịp thời đối với hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về giá.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

a) Theo dõi diễn biến giá thóc, gạo tẻ thường; phân đạm Urê; phân NPK; thuốc bảo vệ thực vật gồm: thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ; vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp bình ổn giá và triển khai thực hiện.

b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan lập phương án giá rừng, giá cho thuê các loại rừng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tài chính.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo.

Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

Điều 9. Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong quản lý nhà nước về giá

1. Tuyên truyền, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước về giá, các biện pháp bình ổn giá theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính. Chỉ đạo việc thực hiện niêm yết giá trên địa bàn.

2. Tổ chức chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện thu thập thông tin, phân tích giá cả thị trường, báo cáo giá cả thị trường các loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

3. Tổ chức chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng phương án giá các loại đất trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá khi Nhà nước thực hiện bình ổn giá, kê khai giá và thực hiện theo dõi quản lý các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn theo quy định.

5. Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các quyền sau:

a) Tự định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

b) Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ trong khung giá, giới hạn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

d) Khiếu nại quyết định về giá của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của mình.

đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Lập phương án giá hàng hoá, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

b) Chấp hành quyết định về giá, biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá, thuộc diện phải kê khai giá theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với mức giá đã đăng ký, kê khai.

c) Thực hiện công khai thông tin về giá, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ thuộc quyền định giá của mình theo quy định của pháp luật về giá.

d) Cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan về chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá thuộc quyền quyết định giá của mình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

đ) Chấp hành theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra giá, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của số liệu trong hồ sơ về giá đã được lưu trữ tại đơn vị mình. Báo cáo đầy đủ về giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản xuất, chi phí lưu thông hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về giá sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

  • Số hiệu: 38/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/07/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Châu Hồng Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/08/2015
  • Ngày hết hiệu lực: 15/01/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản