Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2008/QĐ-UBND

Vinh, ngày 29 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA CHI CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - KHH gia đình ở địa phương;

Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1178/TTr-SYT ngày 04/7/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 300/TTr-SNV ngày 18/7/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Y tế, Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA CHI CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA CHI CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH

Điều 1. Vị trí chức năng.

Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh là tổ chức trực thuộc Sở Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Y tế quản lý nhà nước về Dân số - KHHGĐ (viết tắt là DS - KHHGĐ) bao gồm các lĩnh vực: quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về DS - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.

Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Y tế, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng Cục DS - KHHGĐ thuộc Bộ Y tế.

Chi cục có tư cách pháp nhân có trụ sở, có con dấu và có tài khoản riêng (kể cả tài khoản ngoại tệ).

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây theo phân cấp của Sở Y tế:

1. Trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm, chương trình, đề án về DS -KHHGĐ của tỉnh; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, cải cách hành chính, phân cấp quản lý, xã hội hóa công tác DS - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Chi cục.

2. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị cá biệt và chương trình, giải pháp, biện pháp huy động, phối hợp liên ngành trong lĩnh vực DS - KHHGĐ.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các chính sách DS - KHHGĐ; đào tạo nguồn nhân lực làm công tác DS - KHHGĐ của tỉnh.

4. Giúp Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về DS - KHHGĐ sau khi được phê duyệt.

5. Xây dựng các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về DS - KHHGĐ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.

6. Tham mưu, phối hợp quản lý về quy mô DS - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh:

a) Theo dõi, quản lý biến động tăng, giảm dân số, đề xuất các giải pháp điều chỉnh mức sinh và tỷ lệ phát triển dân số trên địa bàn tỉnh;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật đối với các hoạt động dịch vụ tư vấn KHHGĐ và quản lý các phương tiện tránh thai; quản lý các dịch vụ KHHGĐ trên địa bàn tỉnh;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các đề án, mô hình liên quan đến điều chỉnh quy mô DS - KHHGĐ.

7. Tham mưu, phối hợp quản lý về cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh:

a) Theo dõi, tổng hợp về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi.

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật để bảo đảm cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên; Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện đề án, mô hình liên quan đến điều chỉnh cơ cấu dân số.

8. Tham mưu, phối hợp quản lý về chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh:

a) Theo dõi, tổng hợp về chất lượng dân số.

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật để bảo đảm chất lượng dân số đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, việc triển khai thực hiện các mô hình nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh.

9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục; cung cấp dịch vụ, tư vấn về các lĩnh vực DS - KHHGĐ, sức khỏe tình dục, sức khoẻ sinh sản vị thành niên và thanh niên.

10. Tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực DS - KHHGĐ.

11. Xây dựng hệ thông tin quản lý về DS - KHHGĐ; tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin và báo cáo về DS - KHHGĐ theo quy định hiện hành.

12. Hướng dẫn, kiểm tra, tạo điều kiện và hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức dịch vụ công và thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực DS - KHHGĐ.

13. Giúp Giám đốc Sở Y tế quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực DS - KHHGĐ theo phân cấp của Sở Y tế.

14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về DS - KHHGĐ cho cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ xã, phường, thị trấn và cộng tác viên DS - KHHGĐ thôn, xóm, bản, khối phố trong tỉnh.

15. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; tài chính, tài sản được giao; quản lý các tổ chức sự nghiệp thuộc Chi cục; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Y tế.

16. Kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực DS - KHHGĐ theo thẩm quyền.

17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Y tế giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh gồm: Cơ quan Chi cục, các Trung tâm trực thuộc, cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ xã, phường, thị trấn và cộng tác viên DS - KHHGĐ thôn, bản.

1. Lãnh đạo Chi cục:

Chi cục DS C - KHHGĐ tỉnh có Chi cục trưởng, 2 - 3 Phó Chi cục trưởng.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng được thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh (về chuyên môn không nhất thiết phải có chuyên môn Y tế).

Chi cục trưởng Chi cục DS - KHHGĐ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục; Phó chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

2. Các phòng tham mưu trực thuộc:

- Phòng Tổ chức - Tổng hợp - Hành chính;

- Phòng Kế hoạch - Tài vụ - Chính sách;

- Phòng Truyền thông - Giáo dục;

- Phòng Dân số - KHHGĐ.

3. Biên chế:

Biên chế của Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, năm 2008 giao 20 biên chế (không kể lái xe, bảo vệ, tạp vụ hợp đồng Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ).

Cơ cấu biên chế của Chi cục gồm những cán bộ, công chức, viên chức có chuyên ngành y tế và các chuyên ngành khác có liên quan. Việc tiếp nhận, tuyển dụng thực hiện theo quy định hiện hành.

4. Để nâng cao hiệu quả công tác DS - KHHGĐ, Sở Y tế phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện công tác DS - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh, Ban chỉ đạo được thành lập từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã do lãnh đạo UBND cùng cấp làm trưởng ban và có đại diện các ban, ngành, đoàn thể có liên quan tham gia.

5. Kinh phí hoạt động:

a) Ngân sách sự nghiệp y tế, dân số - KHHGĐ;

b) Ngân sách Chương trình mục tiêu Quốc gia DS - KHHGĐ;

c) Viện trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Chương II

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC CHI CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH.

Điều 4. Trung tâm tư vấn, dịch vụ Dân số - KHHGĐ tỉnh:

1. Vị trí chức năng:

Trung tâm tư vấn dịch vụ Dân số - KHHGĐ (DS - KHHGĐ) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh, có chức năng cung cấp thông tin tư vấn về DS - KHHGĐ; Cung cấp các dịch vụ về SKSS /KHHGĐ cho các đối tượng có nhu cầu và theo sự phân công của Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh.

Trung tâm tư vấn dịch vụ DS - KHHGĐ chịu sự quản lý toàn diện của Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật về dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc SKSS, truyền thông giáo dục của các cơ quan, đơn vị liên quan ở tỉnh.

Trung tâm tư vấn, dịch vụ DS - KHHGĐ có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Nhiệm vụ quyền hạn:

a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về tư vấn, dịch vụ kỹ thuật, truyền thông giáo dục thuộc lĩnh vực DS - KHHGĐ/SKSS trên cơ sở kế hoạch của Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh giao để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tổ chức triển khai và phối hợp thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, cung cấp dịch vụ về DS - KHHGĐ/SKSS theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;

c) Triển khai và phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn, truyền thông giáo dục, vận động, phổ biến các sản phẩm truyền thông về DS - KHHGĐ/SKSS theo sự phân công, phân cấp của Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh;

d) Triển khai thực hiện các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về DS - KHHGĐ và các dự án khác được Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh phân công;

e) Phối kết hợp với Trung tâm DS - KHHGĐ các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai công tác tư vấn, cung cấp dịch vụ, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực DS - KHHGĐ/SKSS cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cơ sở;

f) Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các kết quả nghiên cứu và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về lĩnh vực DS - KHHGĐ/SKSS ở địa phương;

g) Quản lý cán bộ, viên chức, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức; quản lý tài chính, tài sản của Trung tâm theo sự phân công phân cấp và quy định của pháp luật;

h) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định hiện hành.

i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chi cục trưởng Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh giao.

3. Cơ cấu tổ chức:

a) Lãnh đạo: Giám đốc, 1 - 2 Phó Giám đốc.

Giám đốc, các Phó giám đốc của Trung tâm được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành UBND tỉnh (về chuyên môn không nhất thiết phải có chuyên môn về y tế).

Giám đốc Trung tâm tư vấn, dịch vụ DS - KHHGĐ chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách.

b) Các phòng chuyên môn:

- Phòng Hành chính - Tổng hợp.

- Phòng tư vấn SKSS /KHHGĐ.

- Phòng dịch vụ Dân số - KHHGĐ.

4. Biên chế: Biên chế của Trung tâm tư vấn, dịch vụ DS - KHHGĐ nằm trong tổng biên chế sự nghiệp của Chi cục DS - KHHGĐ được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, năm 2008 có 08 biên chế. Viên chức không nhất thiết phải có chuyên môn y tế. Việc tiếp nhận, tuyển dụng thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 5. Trung tâm Dân số - KHHGĐ các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là huyện):

1. Vị trí và chức năng:

Trung tâm DS - KHHGĐ cấp huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục DS

- KHHGĐ đặt tại huyện, có chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật, truyền thông, giáo dục về DS - KHHGĐ trên địa bàn huyện.

Trung tâm DS - KHHGĐ huyện chịu sự quản lý toàn diện của Chi cục DS - KHHGĐ, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật về dịch vụ KHHGĐ, truyền thông giáo dục của các cơ quan, đơn vị liên quan ở cấp tỉnh và chịu sự quản lý nhà nước theo địa bàn của UBND huyện.

Trung tâm DS - KHHGĐ huyện có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về DS - KHHGĐ và truyền thông giáo dục về DS -KHHGĐ trên cơ sở kế hoạch của Chi cục DS - KHHGĐ thuộc Sở Y tế và tình hình thực tế trên địa bàn huyện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Triển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, cung cấp dịch vụ về DS - KHHGĐ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;

c) Triển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động, phổ biến các sản phẩm truyền thông về DS - KHHGĐ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;

d) Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát chuyên môn các hoạt động về DS -KHHGĐ của trạm y tế cấp xã và cộng tác viên DS - KHHGĐ ở thôn, bản.

e) Quản lý và triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về DS - KHHGĐ, các dự án khác được Chi cục DS - KHHGĐ phân công;

f) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ cấp xã và cộng tác viên dân số - KHHGĐ ở thôn, bản.

g) Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực DS - KHHGĐ;

h) Quản lý cán bộ, viên chức, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và quản lý tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật; trực tiếp quản lý cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ cấp xã và cộng tác viên DS - KHHGĐ ở thôn, bản.

i) Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định hiện hành.

k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chi cục trưởng Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện giao.

3. Cơ cấu tổ chức:

a) Lãnh đạo: Giám đốc và các Phó Giám đốc;

Giám đốc và các Phó Giám đốc Trung tâm được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành UBND tỉnh (về chuyên môn không nhất thiết phải có chuyên môn y tế).

Giám đốc Trung tâm DS - KHHGĐ huyện chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

b) Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:

- Ban Hành chính Tổng hợp;

- Ban Truyền thông - Giáo dục và Dịch vụ dân số -KHHGĐ.

4. Biên chế:

Biên chế của Trung tâm DS - KHHGĐ huyện nằm trong tổng biên chế sự nghiệp của Chi cục DS - KHHGĐ được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, năm 2008 có 6 biên chế. Viên chức không nhất thiết phải có chuyên môn y tế. Việc tiếp nhận, tuyển dụng thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương III

CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (GỌI CHUNG LÀ XÃ)

Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ.

1. Vị trí, chức năng:

Cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ xã có trách nhiệm giúp việc cho Trạm trưởng trạm Y tế cấp xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu DS - KHHGĐ trên địa bàn xã. Cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ cấp xã là viên chức của Trạm y tế xã, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trạm trưởng trạm Y tế cấp xã, chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm DS - KHHGĐ huyện.

2. Nhiệm vụ:

a) Xây dựng kế hoạch công tác năm, chương trình công tác quý, tháng, tuần về DS - KHHGĐ. Sau khi kế hoạch được Trạm trưởng Trạm Y tế cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cán bộ DS - KHHGĐ có trách nhiệm tham mưu, phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện nhiệm vụ, giám sát hoạt động của cộng tác viên DS - KHHGĐ thôn, bản, các ngành, đoàn thể theo đúng nhiệm vụ được phân công.

b) Hướng dẫn cộng tác viên DS - KHHGĐ thôn, bản: Lập chương trình công tác tuần, tháng; thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về DS - KHHGĐ, thu thập số liệu về DS - KHHGĐ, lập báo cáo tháng, lập các sơ đồ và biểu đồ quản lý về các chỉ tiêu DS - KHHGĐ của xã; phương pháp tuyên truyền, vận động, tư vấn; cung cấp bao cao su, thuốc uống tránh thai.

c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên DS - KHHGĐ thôn, bản; giúp Trưởng trạm Y tế tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác DS - KHHGĐ trên địa bàn xã.

d) Tổ chức giao ban cộng tác viên DS - KHHGĐ thôn, bản hàng tháng để đánh giá kết quả hoạt động về DS - KHHGĐ của từng thôn, bản. Kịp thời giải quyết hoặc xin ý kiến các cấp có thẩm quyền để giải quyết những vấn đề phát sinh.

e) Chuẩn bị nội dung và chủ trì họp giao ban công tác DS - KHHGĐ hàng tháng của xã và tham dự giao ban cán bộ chuyên trách tại cấp huyện hàng tháng.

f) Tham dự đầy đủ các khoá đào tạo, tập huấn về DS - KHHGĐ do cơ quan cấp trên tổ chức.

g) Đề xuất với cấp trên các vấn đề cần thực hiện về DS - KHHGĐ.

3. Tiêu chuẩn:

Cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ xã do Trạm trưởng trạm Y tế xã đề xuất và Giám đốc Trung tâm DS - KHHGĐ huyện quyết định và ký hợp đồng làm việc. Tiêu chuẩn cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ xã như sau:

a) Có trách nhiệm, nhiệt tình với công tác DS - KHHGĐ.

b) Trình độ: Cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ được đào tạo chuyên môn ít nhất là trung cấp song không nhất thiết là chuyên môn y tế; riêng đối với các xã thuộc các huyện vùng cao nếu chưa có trình độ trung cấp về nghiệp vụ thì ít nhất phải tốt nghiệp phổ thông trung học.

c) Cư trú tại địa bàn xã.

d) Có sức khoẻ tốt; gương mẫu thực hiện KHHGĐ.

e) Đã tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về DS -KHHGĐ.

Chương IV

CỘNG TÁC VIÊN DÂN SỐ - KHHGĐ THÔN, BẢN

Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ.

1. Chức năng: Cộng tác viên DS - KHHGĐ thôn, bản (gọi tắt là công tác viên thôn bản) có trách nhiệm cùng cán bộ y tế thôn bản tuyên truyền, vận động về DS - KHHGĐ, vệ sinh phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu.

2. Nhiệm vụ:

a) Xây dựng chương trình công tác tháng, tuần về DS - KHHGĐ. Phối hợp với các tổ chức trên địa bàn quản lý triển khai các hoạt động và vận động tới từng hộ gia đình.

b) Trực tiếp tuyên truyền, vận động, tư vấn về DS - KHHGĐ; cung cấp bao cao su, thuốc uống tránh thai đến từng đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ.

c) Kiểm tra, giám sát việc duy trì thực hiện các nội dung DS - KHHGĐ của các hộ gia đình tại địa bàn quản lý;

d) Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về DS - KHHGĐ, thu thập số liệu, lập báo cáo tháng về DS - KHHGĐ theo chế độ quy định, lập các sơ đồ và biểu đồ; Quản lý sổ hộ gia đình về DS - KHHGĐ tại địa bàn quản lý;

e) Bảo quản và sử dụng các tài liệu (sổ sách, biểu mẫu báo cáo) liên quan đến nhiệm vụ được giao.

f) Dự giao ban cộng tác viên DS - KHHGĐ thôn, bản hàng tháng để nghe phản ảnh tình hình và báo cáo kết quả hoạt động DS - KHHGĐ của địa bàn được giao quản lý. Giải quyết hoặc xin ý kiến cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ xã để giải quyết những vấn đề phát sinh.

g) Tham dự đầy đủ các khóa tập huấn do cơ quan cấp trên tổ chức;

h) Phát hiện và đề xuất với cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ xã các vấn đề cần thực hiện về DS - KHHGĐ tại địa bàn quản lý.

3. Tiêu chuẩn

Cộng tác viên DS - KHHGĐ thôn bản do cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ xã phối hợp với trưởng thôn bản vận động và tuyển chọn. Cộng tác viên DS - KHHGĐ thôn bản có tiêu chuẩn như sau:

a) Là người có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia công tác DS -KHHGĐ, có uy tín trong cộng đồng.

b) Là cán bộ thôn, xã, công chức về hưu hoặc là người dân có trình độ văn hoá tốt nghiệp phổ thông trung học; đối với các xã thuộc các huyện vùng miền núi cao nếu chưa tốt nghiệp phổ thông trung học thì ít nhất phải tốt nghiệp phổ thông trung học cơ sở.

c) Đã tham gia các lớp tập huấn về DS - KHHGĐ. d) Cư trú tại thôn, bản.

e) Có sức khoẻ tốt; gương mẫu thực hiện KHHGĐ.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Giao Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục DS - KHHGĐ tổ chức triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc chưa phù hợp, Chi cục trưởng Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh tổng hợp báo cáo Sở Y tế trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 38/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình do tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 38/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/07/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Nguyễn Xuân Đường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/08/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản