- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Thông tư 32/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 3684/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Chỉ thị 17-CT/TW năm 2022 về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 4509/QĐ-BNN-CCPT năm 2023 Kế hoạch thực hiện Quyết định 426/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 17-CT/TW về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 613/QĐ-BNN-CCPT Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 377/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 04 tháng 4 năm 2024 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 4509/QĐ-BNN-CCPT ngày 30/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 426/QĐTTg ngày 21/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 613/QĐ-BNN-CCPT ngày 28/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024;
Căn cứ Kế hoạch số 178-KH/TU ngày 05/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 3684/KH-UBND ngày 24/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Kế hoạch số 481/KH-UBND ngày 14/02/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 178-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 771/KH-BCĐ ngày 23/02/2024 của Ban chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh triển khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 66/TTr-SNNPTNT ngày 12/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục quản lý thị trường; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HÀNH ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM, GIA TĂNG CHẾ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÔNG LÂM THỦY SẢN NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày 04/04/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận)
1. Triển khai đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ và giải pháp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Thường vụ tỉnh ủy về đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm (ATTP) và nâng cao khả năng cạnh tranh của nông lâm thủy sản của tỉnh tại thị trường trong nước và quốc tế.
2. Thống nhất chỉ đạo từ Trung ương tới địa phương, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cấp sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan trong công tác tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra các chương trình, kế hoạch về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường.
1. Về hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực
- Rà soát, kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp.
- 100% cán bộ làm công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra ATTP tuyến tỉnh được bồi dưỡng, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ.
- 88% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP.
2. Về an toàn thực phẩm
- 87% số cơ sở thực phẩm thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản nhỏ lẻ ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm đạt 93,0%.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10% (so với năm 2023).
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 hoặc tương đương tăng 10% (so với năm 2023).
- Tỷ lệ gia súc, gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp đạt 20%.
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP, GAHP và tương đương tăng 10% (so với năm 2023).
- Số lượng chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn tăng 10% (so với năm 2023).
- 94% các sản phẩm thực phẩm sản xuất trên địa bàn quản lý thuộc diện tự công bố phải thực hiện đúng theo quy định.
- 86% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, thanh tra, kiểm tra đạt yêu cầu về ATTP.
3. Về chất lượng, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, nông nghiệp hữu cơ
- Số lượng sản phẩm OCOP lũy kế được công nhận đạt từ 3 sao trở lên năm 2024 đạt từ 182 sản phẩm trở lên.
- Diện tích đất trồng trọt hữu cơ đạt 1,0% tổng diện tích đất trồng trọt; Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ đạt 1,0% tính trên tổng sản phẩm chăn nuôi sản xuất trong tỉnh; Diện tích nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt 0,5% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản.
4. Về chế biến và phát triển thị trường
- Tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch của nông sản chủ lực giảm 1,0%/năm.
- Số sản phẩm, số doanh nghiệp được phép xuất khẩu nông lâm thủy sản đi các thị trường có yêu cầu cấp phép tăng 10% (so với năm 2023).
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2024
1. Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật, quy định… tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và thúc đẩy chế biến, phát triển thị trường
Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và thúc đẩy chế biến, phát triển thị trường nông lâm sản và thủy sản phù hợp quy định của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương.
2. Ổn định tổ chức bộ máy; sắp xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường
- Kiện toàn, sắp xếp nhân lực thực thi công tác chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường các cấp.
- Tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý các ngành, địa phương, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực và bố trí đủ kinh phí phù hợp cho công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ để kiểm tra, kiểm soát an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường
- Cập nhật thông tin, dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu của Ngành và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và thị trường nông lâm thủy sản
- Phối hợp cung cấp thông tin về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến, thị trường nông lâm thủy sản trong nước.
- Cập nhật thông tin điện tử về chất lượng, chế biến và phát triển thị trường phục vụ công tác quản lý, người dân và doanh nghiệp
4. Phổ biến chính sách pháp luật, thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, gia tăng chế biến và phát triển thị trường
- Phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, quy định của Việt Nam và thị trường nhập khẩu về chất lượng, ATTP lĩnh vực nông nghiệp tới tổ chức, người dân, doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh, chuyển mạnh sang chế biến sâu, chế biến tinh và kết nối tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định về chất lượng, đảm bảo ATTP nông lâm thủy sản rộng rãi đến nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh; phổ biến, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến (VietGAP, HACCP, ISO 22000), hệ thống tự kiểm soát, giám sát cộng đồng.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện các chuyên mục, phóng sự đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm. Đẩy mạnh việc quảng bá các thương hiệu mạnh trong ngành về ATTP, giới thiệu, kết nối thị trường, nhân rộng, ủng hộ mạnh mẽ các mô hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn.
- Nghiên cứu phổ biến các chính sách và quy định cụ thể của ngành để hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật về ATTP gắn với chuyển đổi số ở địa phương.
- Triển khai Chương trình phối hợp đảm bảo chất lượng, ATTP đã ký giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
5. Triển khai công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến, phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
- Quan tâm xây dựng mô hình Tổ giám sát ATTP tại cơ sở ở cấp xã có sự tham gia của đại diện Ban quản lý nông thôn mới, Chi hội nông dân, Chi hội Phụ nữ và lực lượng khuyến nông cộng đồng.
- Phát hiện, phổ biến, nhân rộng các mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả gắn với bảo đảm chất lượng, ATTP; biểu dương gương điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, ATTP.
- Triển khai kế hoạch phát triển thị trường và xúc tiến thương mại năm 2024; phát triển, hỗ trợ cải thiện bảo quản, chế biến sau thu hoạch, ổn định chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Triển khai có hiệu quả các Chương trình phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân thành phố (Hà Nội, Cần Thơ, Hồ Chí Minh) về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giao thương các tỉnh, thành phố.
6. Chủ động thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm cơ sở, sản phẩm vi phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm
- Triển khai đồng bộ, đầy đủ các Chương trình, Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh; Chương trình giám sát an toàn thực phẩm đối với nông, thủy sản.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày 12/12/2018 của Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số 32/2022/TT- BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tăng cường vận động có hiệu quả việc ký cam kết sản xuất, kinh doanh an toàn theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định phương thức quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch hậu kiểm về an toàn thực phẩm ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2024.
- Triển khai Kế hoạch giám sát ATTP 2024.
- Tập trung giám sát, kiểm tra, thanh tra chất lượng an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị, đặc biệt tại các khâu sản xuất ban đầu; kịp thời phát hiện, cảnh báo xử lý nghiêm các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm, buôn lậu, gian lận thương mại.
- Kiểm tra công tác quản lý ATTP nông lâm thủy sản của các huyện/thành phố, đảm bảo thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn quản lý ATTP đã được phân cấp.
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán năm 2024 của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành để thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát ATTP, hoạt động xúc tiến thương mại và phát triển thị trường theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Kinh phí xã hội hóa huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.
- Chỉ đạo các Phòng ban chuyên môn và các Chi cục quản lý chuyên ngành trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo tiến độ và hiệu quả.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ động tham mưu, đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và báo cáo cấp thẩm quyền xem xét giải quyết đối với các vấn đề vượt thẩm quyền; tổng hợp, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả thực hiện (theo định kỳ hoặc đột xuất) gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh triển khai kế hoạch phát triển thị trường và xúc tiến thương mại.
2. Sở Y tế: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giới thiệu, kết nối các cơ sở tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn với các nhà hàng, bếp ăn tập thể, trường học…. Đồng thời, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra đột xuất, kiểm tra định kỳ an toàn thực phẩm.
3. Sở Công Thương: Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện chương trình xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ và quảng bá sản phẩm an toàn. Đồng thời, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra đột xuất, kiểm tra định kỳ an toàn thực phẩm.
4. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tổ chức xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ và quảng bá sản phẩm an toàn.
5. Sở Tài chính: Phối hợp các Sở ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phù hợp cho công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm từ dự toán hằng năm và trong khả năng cân đối của ngân sách.
6. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất kiện toàn tổ chức bộ máy; sắp xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu tình hình mới.
7. Công an tỉnh: Tăng cường công tác đấu tranh, ngăn chặn, phát hiện, điều tra, xử lý nghiệm đối với các tổ chức cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh các đường dây nhập lậu, tàng trữ, buôn bán các loại thực phẩm giả, kém chất lượng, vi phạm nghiêm trọng quy định về an toàn thực phẩm; đẩy mạnh phong trào quần chúng phát hiện tố giác tội phạm, vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
8. Cục Quản lý thị trường: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc lưu thông thực phẩm nông lâm thủy sản kém chất lượng, quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chuyên mục an toàn thực phẩm và phát trên sóng truyền hình, đài phát thanh; thường xuyên đưa tin, bài phản ánh đầy đủ về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá nông lâm thủy sản, thực phẩm an toàn.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản năm 2024 trên địa bàn.
- Định kỳ hàng tháng (trước ngày 15), 6 tháng (trước ngày 10/6) và năm (trước 10/12) báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Tổ chức chính trị-xã hội tỉnh chủ động phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chính quyền địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; kịp thời phát hiện, báo cáo việc sản xuất, kinh doanh chất cấm, sản phẩm nông, lâm, thủy sản kém chất lượng với các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như chính quyền địa phương các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, địa phương kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo giải quyết./.
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời hạn thực hiện |
|
|
| ||
| Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và thúc đẩy chế biến, phát triển thị trường nông lâm sản và thủy sản phù hợp quy định của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành liên quan | Trong năm |
|
|
| ||
2.1 | Kiện toàn, sắp xếp nhân lực thực thi công tác chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường các cấp. | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ngành liên quan | Trong năm |
2.2 | Tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý các ngành, địa phương, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố; các Tổ chức chính trị-xã hội | Trong năm |
2.3 | Ưu tiên bố trí nguồn lực và bố trí đủ kinh phí phù hợp cho công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ để kiểm tra, kiểm soát an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường. | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các Sở, ngành liên quan | Trong năm |
|
|
| ||
3.1 | Cập nhật thông tin, dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và thị trường nông lâm thủy sản. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành liên quan | Trong năm |
3.2 | Phối hợp cung cấp thông tin về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến, thị trường nông lâm thủy sản trong nước. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành liên quan | Trong năm |
3.3 | Cập nhật thông tin điện tử về chất lượng, chế biến và phát triển thị trường phục vụ công tác quản lý, người dân và doanh nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành liên quan | Trong năm |
|
|
| ||
4.1 | Phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, quy định của Việt Nam và thị trường nhập khẩu về chất lượng, ATTP lĩnh vực nông nghiệp tới tổ chức, người dân, doanh nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố; các Tổ chức chính trị-xã hội | Trong năm |
4.2 | Hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh, chuyển mạnh sang chế biến sâu, chế biến tinh và kết nối tiêu thụ sản phẩm. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố; các Tổ chức chính trị-xã hội | Trong năm |
4.3 | Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định về chất lượng, đảm bảo ATTP nông lâm thủy sản rộng rãi đến nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh; phổ biến, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến (VietGAP, HACCP, ISO 22000), hệ thống tự kiểm soát, giám sát cộng đồng. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố; các Tổ chức chính trị-xã hội | Trong năm |
4.4 | Phối hợp với cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện các chuyên mục, phóng sự đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm. Đẩy mạnh việc quảng bá các thương hiệu mạnh trong ngành về ATTP, giới thiệu, kết nối thị trường, nhân rộng, ủng hộ mạnh mẽ các mô hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận | Trong năm |
4.5 | Nghiên cứu phổ biến các chính sách và quy định cụ thể của ngành để hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật về ATTP gắn với chuyển đổi số ở địa phương. | UBND các huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT; các Tổ chức chính trị-xã hội | Trong năm |
4.6 | Triển khai Chương trình phối hợp đảm bảo chất lượng, ATTP đã ký giữa UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố | Trong năm |
|
|
| ||
5.1 | Quan tâm xây dựng mô hình Tổ giám sát ATTP tại cơ sở ở cấp xã có sự tham gia của đại diện Ban quản lý nông thôn mới, Chi hội nông dân, Chi hội Phụ nữ và lực lượng khuyến nông cộng đồng. | UBND các huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan | Trong năm |
5.2 | Phát hiện, phổ biến, nhân rộng các mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả gắn với bảo đảm chất lượng, ATTP; biểu dương gương điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, ATTP. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành liên quan | Trong năm |
5.3 | Triển khai kế hoạch phát triển thị trường và xúc tiến thương mại năm 2024; phát triển, hỗ trợ cải thiện bảo quản, chế biến sau thu hoạch, ổn định chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố; các Sở, ngành liên quan và các Tổ chức chính trị- xã hội | Trong năm |
5.4 | Triển khai có hiệu quả các Chương trình phối hợp giữa UBND tỉnh với UBND thành phố (Hà Nội, Cần Thơ, Hồ Chí Minh) về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giao thương các tỉnh, thành phố. | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ngành liên quan | Trong năm |
|
|
| ||
6.1 | Triển khai đồng bộ, đầy đủ các Chương trình, Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh; Chương trình giám sát an toàn thực phẩm đối với nông, thủy sản. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố | Trong năm |
6.2 | Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 12/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành liên quan | Trong năm |
6.3 | Tăng cường vận động có hiệu quả việc ký cam kết sản xuất, kinh doanh an toàn theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT- BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định phương thức quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ngành liên quan | Trong năm |
6.4 | Triển khai thực hiện Kế hoạch hậu kiểm về an toàn thực phẩm ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2024. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố | Trong năm |
6.5 | Triển khai Kế hoạch giám sát ATTP 2024. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành liên quan | Trong năm |
6.6 | Tập trung giám sát, kiểm tra, thanh tra chất lượng an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị, đặc biệt tại các khâu sản xuất ban đầu; kịp thời phát hiện, cảnh báo xử lý nghiêm các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm, buôn lậu, gian lận thương mại. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Cục quản lý thị trường; các Sở, ngành và cơ quan chức năng liên quan | Trong năm |
6.7 | Kiểm tra công tác quản lý ATTP nông lâm thủy sản của các huyện/thành phố, đảm bảo thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn quản lý ATTP đã được phân cấp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành liên quan | Quý IV/2024 |
- 1Kế hoạch 116/KH-UBND hành động đảm bảo chất lượng, an ninh, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 1340/KH-UBND đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2024
- 3Kế hoạch 73/KH-UBND hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 4Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 5Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 3684/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Chỉ thị 17-CT/TW năm 2022 về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Thông tư 32/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 11Quyết định 4509/QĐ-BNN-CCPT năm 2023 Kế hoạch thực hiện Quyết định 426/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 17-CT/TW về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Quyết định 613/QĐ-BNN-CCPT Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Kế hoạch 116/KH-UBND hành động đảm bảo chất lượng, an ninh, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 14Kế hoạch 1340/KH-UBND đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2024
- 15Kế hoạch 73/KH-UBND hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 377/QĐ-UBND Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 377/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Trịnh Minh Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết