Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2017/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 15 tháng 11 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 45/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của liên Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 55/TTr-SCT ngày 16 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân cấp công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Các nội dung không quy định tại Quy định này thực hiện theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, dụng cụ, vật liệu bao gói chuyên dụng gắn liền và chỉ sử dụng cho các sản phẩm thực phẩm trên; cơ sở kinh doanh trong các chợ và siêu thị, trung tâm thương mại (trừ chợ đầu mối) trên địa bàn tỉnh.
3. Các tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý
1. Đảm bảo sự tập trung, thống nhất, toàn diện trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh.
2. Đảm bảo nguyên tắc một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý trực tiếp của một cơ quan quản lý nhà nước.
3. Đảm bảo tính khoa học, đầy đủ và khả thi trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
4. Phân cấp quản lý gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý của cơ quan quản lý cấp trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân cấp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện)
UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn, đối với các đối tượng sau:
1. Cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ do UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, bao gồm cả cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định, cơ sở kinh doanh trong các chợ và siêu thị, trung tâm thương mại (trừ chợ đầu mối) do UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 5. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã)
UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương, đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định, cơ sở kinh doanh trong các chợ (trừ chợ đầu mối), buôn bán hàng rong trên địa bàn.
Điều 6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn.
2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) là đầu mối giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn, có nhiệm vụ:
a) Chủ trì kiểm tra, cấp và thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các đối tượng sản xuất thực phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này;
b) Thực hiện ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các đối tượng kinh doanh thực phẩm quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này;
3. Tổ chức truyền thông, giáo dục kiến thức thực hành đúng về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý tại Quy định này.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (trước ngày 10/6 đối với báo cáo 6 tháng; trước ngày 10/12 đối với báo cáo năm) hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo phân cấp tại Quy định này về Sở Công Thương để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Thực hiện công tác truyền thông, phổ biến kiến thức thực hành đúng và các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc trách nhiệm quản lý theo phân cấp và người tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn.
2. Thực hiện ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm quy định tại Điều 5 Quy định này,
3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra về an toàn thực phẩm hàng năm trình UBND cấp huyện phê duyệt; tổ chức triển khai hoạt động kiểm tra đối với các cơ sở thực phẩm theo kế hoạch đã được phê duyệt; xử lý các hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (trước ngày 31/5 đối với báo cáo 6 tháng; trước ngày 31/11 đối với báo cáo năm) hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo phân cấp tại Quy định này về UBND cấp huyện để theo dõi, tổng hợp.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
1. Thực hiện các nội dung của Quy định này và các điều kiện về bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương theo quy định.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin có liên quan đến sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
4. Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Quy định chuyển tiếp
Đối với những Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm đã được Sở Công Thương cấp cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trước đây đang còn hiệu lực, được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn quy định.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Giao Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy định này, Báo cáo định kỳ (trước ngày 15/6 đối với báo cáo 6 tháng; trước ngày 15/12 đối với báo cáo năm) hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn với UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương Bắc Giang để rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công thương trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 43/2017/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 32/2017/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về quy định phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 51/2017/QĐ-UBND về sửa đổi quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 35/2016/QĐ-UBND
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 3Thông tư 45/2012/TT-BCT quy định về hoạt động kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 4Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành
- 5Thông tư 58/2014/TT-BCT quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Thông tư 57/2015/TT-BCT Quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 9Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công thương trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 43/2017/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 11Quyết định 32/2017/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về quy định phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Quyết định 51/2017/QĐ-UBND về sửa đổi quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 35/2016/QĐ-UBND
Quyết định 37/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 37/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/11/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Dương Văn Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra