ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3682/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 7 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 11923/TTr-SLĐTBXH-TE ngày 18 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám Đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
BẢO VỆ TRẺ EM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3682/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Những năm qua, cùng với sự quan tâm đầu tư phát triển về kinh tế, vấn đề đảm bảo an sinh xã hội luôn được Thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện như: Chương trình giảm nghèo bền vững; Chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu; Chương trình phổ cập giáo dục các bậc học; Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; Chương trình xây dựng xã nông thôn mới ở các huyện ngoại thành; Chương trình đầu tư xây dựng các khu vui chơi, giải trí cho trẻ em trên địa bàn thành phố, trong đó tập trung đầu tư cho các quận ven, các huyện ngoại thành; Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015; Chương trình Phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; Chương trình xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; Công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội, tệ nạn ma túy, mại dâm... được thực hiện thường xuyên, được nhân dân đồng tình hưởng ứng, góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh.
Sự đóng góp của toàn xã hội trong công tác bảo vệ - chăm sóc trẻ em thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định: Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt còn dưới 4,3%; 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hoà nhập và có cơ hội phát triển; 90 % trẻ em khi phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; số trẻ em bị xâm hại giảm 40% so với năm 2011Bên cạnh những thành quả trên, hiện nay, trên địa bàn thành phố có hơn 1,4 triệu trẻ em, trong đó có hơn 18 ngàn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và hơn 57 ngàn trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệtTrên cơ sở những kết quả đã đạt được và thực trạng Thành phố, thực hiện Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm thiểu nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Duy trì tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em còn dưới 4,3%, không để tăng số lượng trẻ em bị xâm hại so với số liệu cuối năm 2015.
2.2. 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp, trợ giúp, chăm sóc và được tiếp cận ít nhất một trong các loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
1. Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; người chưa thành niên vi phạm pháp luật và có nguy cơ vi phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố.
2. Phạm vi thực hiện: Chương trình được thực hiện trên địa bàn toàn Thành phố.
1.1. Chỉ tiêu: trên 90% gia đình, nhà trường, người dân tại cộng đồng và trẻ em trên 6 tuổi được nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em.
1.2. Nội dung hoạt động:
(i) Nghiên cứu, xây dựng, biên soạn, phát hành tài liệu truyền thông, sản phẩm truyền thông; phối hợp thực hiện các chuyên đề phóng sự, thời sự, chuyên mục về bảo vệ trẻ em.
(ii) Tiếp tục duy trì, nhân rộng các mô hình truyền thông cộng đồng, trường học. Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đối tượng được nêu tại mục a; tuyên truyền, giới thiệu các biện pháp phòng ngừa và kịp thời phát hiện các trường hợp nguy cơ xâm hại, bạo lực, bóc lột.
(iii) Lồng ghép với các hội thi tìm hiểu kiến thức về chính sách, pháp luật liên quan đến bảo vệ - chăm sóc trẻ em.
(iv) Tăng cường phối hợp liên ngành để xây dựng tài liệu truyền thông cho đối tượng nêu tại mục 1.1 phần 1.
1.3. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động -Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Y tế, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Thành Đoàn thành phố, các Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
2.1. Chỉ tiêu:
- 100% quận - huyện, phường - xã - thị trấn bố trí đủ cán bộ phụ trách công tác bảo vệ - chăm sóc trẻ em.
- 90% cán bộ phụ trách công tác bảo vệ - chăm sóc trẻ em tại quận - huyện, phường - xã - thị trấn và 70% cộng tác viên được đào tạo, tập huấn về lĩnh vực được phân công.
- 100% quận - huyện, phường - xã - thị trấn củng cố, kiện toàn và vận hành có hiệu quả Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp quận - huyện và Ban bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp phường - xã - thị trấn.
- 90% cán bộ, người trực tiếp chăm sóc trẻ em tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em được tập huấn kiến thức cơ bản về kỹ năng bảo vệ trẻ em.
2.2. Nội dung hoạt động:
(i) Tăng cường công tác phối hợp kiểm tra, giám sát về bố trí cán bộ phụ trách công tác bảo vệ - chăm sóc trẻ em tại quận - huyện, phường - xã - thị trấn.
(ii) Phối hợp xây dựng tài liệu và tổ chức các lớp tập huấn cho các đối tượng nêu tại mục 2.2 phần 2.
(iii) Củng cố, kiện toàn, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em quận - huyện, Ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em phường - xã - thị trấn.
2.3. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các Sở, ngành, tổ chức xã hội có liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện.
3.1. Chỉ tiêu:
- Củng cố, kiện toàn và hình thành 05 cơ sở cung cấp dịch vụ, trong đó bao gồm cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến trẻ em;
- Đảm bảo nguồn lực thực hiện chính sách can thiệp cho trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và các hỗ trợ khẩn cấp khác.
3.2. Nội dung hoạt động:
(i) Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và cung cấp danh mục hệ thống các dịch vụ bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.
(ii) Tiếp tục hoàn thiện, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ - chăm sóc trẻ em gồm: Trung tâm Công tác xã hội trẻ em thành phố, Trung tâm Công tác xã hội Ánh Dương, Trung tâm Công tác xã hội Thanh niên, các Phòng Công tác xã hội trẻ em tại bệnh viện, Văn phòng tư vấn trẻ em cấp quận - huyện, điểm tư vấn cộng đồng, tư vấn trường học và các cơ sở trợ giúp trẻ em khác.
(iii) Củng cố và duy trì hoạt động đường dây nóng tiếp nhận các thông tin về xâm hại, bạo lực, bóc lột, sao nhãng trẻ em; tư vấn hỗ trợ có hiệu quả cho trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em.
(iv) Thực hiện công tác can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em bị xâm hại đảm bảo đúng quy trình; hỗ trợ học văn hóa, học nghề; hỗ trợ khẩn cấp đối với các trường hợp trẻ bị xâm hại tình dục, trẻ em bị xâm hại tình dục dẫn đến mang thai, trẻ em và người chưa thành niên bị tai nạn thương tích để lại di chứng tàn tật hoặc dẫn đến tử vong, trẻ bị đuối nước, trẻ tự tử,...
3.3. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào Tạo, Sở Y tế, Sở Tài chính, Công an thành phố, các Sở, ngành, tổ chức, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình:
4.1. Chỉ tiêu:
- Tham gia xây dựng, hoàn thiện và triển khai bộ tiêu chí theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình; công tác thu thập số liệu đạt yêu cầu về tiến độ thời gian, chất lượng và hiệu quả;
- Cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em được thiết lập và cập nhập thường xuyên, kịp thời.
4.2. Nội dung hoạt động
(i) Tham gia xây dựng, hoàn thiện và triển khai bộ chỉ tiêu theo dõi đánh giá chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em.
(ii) Tiếp nhận phần mềm thu thập thông tin, phương tiện quản lý và kết nối hệ thống thông tin dữ liệu; tổ chức thu thập thông tin và quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em; tổ chức triển khai và thu thập thông tin sổ hộ gia đình, trong đó bao gồm trẻ em.
(iii) Hàng năm, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố; tổ chức sơ kết giữa kỳ vào cuối năm 2018 và cuối kỳ vào cuối năm 2020 để đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
4.3. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động -Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê, Sở Tư pháp, Công an thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo; các Sở, ngành, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện.
5.1. Chỉ tiêu:
- 100% Lãnh đạo, chỉ huy Công an các đơn vị địa phương thuộc Công an thành phố được trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết về hỗ trợ tư pháp đối với người chưa thành niên và thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên trong trong quá trình tố tụng hình sự, dân sự, xử lý vi phạm hành chính.
- 100% thẩm phán, kiểm sát viên trực tiếp phụ trách hoặc được phân công giải quyết xử lý, xét xử các vụ án liên quan đến gia đình và người chưa thành niên được tập huấn kiến thức cần thiết về tâm lý, chính sách pháp luật liên quan đến trẻ em và người chưa thành niên.
- Thực hiện mô hình phòng ngừa, kéo giảm 10% người chưa thành niên vi phạm pháp luật trên địa bàn quận 1 và quận Bình Thạnh.
- 100% người chưa thành niên vi phạm pháp luật được giám sát và trợ giúp pháp lý phù hợp theo quy định; tiếp tục duy trì hoạt động mô hình phòng hỏi cung, ghi lời khai thân thiện.
5.2. Nội dung hoạt động:
(i) Tăng cường nhận thức và nâng cao năng lực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên trong quá trình tố tụng hình sự, dân sự và xử lý vi phạm hành chính; xây dựng tài liệu, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và biện pháp quản lý, giáo dục, bảo vệ và chăm sóc trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật tại cộng đồng dân cư cho các đối tượng tại mục 5.1 phần 5.
(ii) Xây dựng và triển khai các mô hình thí điểm phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng;
(iii) Xây dựng 2 mô hình trên địa bàn quận 1 và quận Bình Thạnh (1 quận/1 mô hình) trong công tác phòng ngừa, quản lý, giáo dục người chưa thành niên và người chưa thành niên vi phạm pháp luật tại cộng đồng dân cư, cụ thể:
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện mô hình bao gồm: Lãnh đạo chính quyền địa phương; Công an địa phương (trực tiếp là Cảnh sát khu vực, Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh trật tự và Công an xã); các ban ngành, tổ chức đoàn thể xã hội; gia đình và nhà trường;
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao về nhận thức và kỹ năng cho cán bộ Công an và cán bộ tư pháp địa phương trong công tác bảo vệ, chăm sóc, quản lý, giáo dục, phòng ngừa người chưa thành niên nói chung, người chưa thành niên làm trái pháp luật và người chưa thành niên có nguy cơ làm trái pháp luật tại địa bàn cơ sở;
Tiến hành rà soát phân loại số người chưa thành niên và người chưa thành niên vi phạm pháp luật và số người chưa thành niên có nguy cơ vi phạm pháp luật trong phạm vi hoạt động của mô hình; bàn giao số người chưa thành niên vi phạm pháp luật và có nguy cơ vi phạm pháp luật cho các thành viên trong Ban chỉ đạo để có biện pháp phối hợp trong công tác quản lý, giáo dục;
Trang bị phương tiện hỗ trợ Ban chỉ đạo thực hiện công việc có hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình;
Xây dựng mô hình hỗ trợ người chưa thành niên vi phạm pháp luật tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong hình phạt tù, biện pháp xử lý hành chính bằng các biện pháp hỗ trợ học văn hóa, giới thiệu học nghề, việc làm...
iv) Hỗ trợ thành lập mới; duy trì, củng cố hoạt động mô hình phòng hỏi cung, ghi lời khai thân thiện đối với người chưa thành niên đã thành lập trong đó bao gồm hỗ trợ phương tiện kỹ thuật, tài liệu,...
(v) Đẩy mạnh hoạt động của Tòa án gia đình và người chưa thành niên.
5.3. Cơ quan thực hiện:
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị có liên quan thực hiện hoạt động (i) và (ii) mục 5.2 phần 5.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan thực hiện hoạt động (iii) mục 5.2 phần 5.
- Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị có liên quan thực hiện hoạt động (iv) mục 5.2 phần 5.
- Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan thực hiện hoạt động (v) mục 5.2 phần 5.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động và điều hành của Ban điều hành bảo vệ trẻ em các cấp; bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của Thành phố. Duy trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin tới các cấp về công tác bảo vệ trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
4. Huy động sự tham gia của các cơ quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các đơn vị thực hiện Chương trình.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm về bảo vệ trẻ em.
6. Lồng ghép các chương trình, đề án liên quan đến lĩnh vực bảo vệ - chăm sóc trẻ em trên địa bàn thành phố để đạt được mục tiêu của Chương trình bảo vệ trẻ em.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các tổ chức có liên quan triển khai thực hiện, dự trù kinh phí hàng năm và điều phối các hoạt động của Chương trình; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố; tham mưu tổ chức Hội nghị sơ kết vào cuối năm 2018 và Hội nghị tổng kết vào cuối năm 2020.
Triển khai xây dựng môi trường học tập lành mạnh, không để xảy ra bạo lực học đường; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh lồng ghép vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em trong các hoạt động văn hóa - thể thao; tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em, đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em trong các hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố.
Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đề xuất hình thức, mức xử lý nặng những trường hợp vi phạm; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ - chăm sóc trẻ em; tổ chức nâng cao năng lực; đề xuất, kiến nghị hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, bạo lực, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Thẩm định và bố trí kinh phí trong dự toán chi ngân sách hàng năm cho các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể, quận - huyện được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện Chương trình; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về bảo vệ - chăm sóc trẻ em.
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch về đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật; xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật; phối hợp với các đơn vị thực hiện các nội dung hoạt động được phân công trong Chương trình triển khai đạt hiệu quả các mục tiêu đề ra.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo, đài thành phố mở các chuyên trang, chuyên mục, các chương trình phát thanh, truyền hình với nhiều hình thức phong phú đa dạng, nội dung phù hợp để vận động xã hội nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ trẻ em.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các Sở, ngành, quận - huyện bố trí hợp lý biên chế nhân sự phụ trách công tác bảo vệ - chăm sóc trẻ em.
12. Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ - chăm sóc trẻ em phù hợp với Chương trình này và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tiếp tục xây dựng xã - phường phù hợp với trẻ em; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định hiện hành.
13. Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố: trong phạm vi, chức năng của đơn vị chủ trì quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức xã hội thành viên, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, Thành Đoàn thành phố, Hội Bảo trợ trẻ em thành phố, Hội Bảo vệ quyền trẻ em thành phố, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức triển khai Chương trình hàng năm; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ - chăm sóc trẻ em trong tổ chức mình; tham gia xây dựng, đề xuất, kiến nghị bổ sung, điều chỉnh chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Kinh phí thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 gồm:
- Ngân sách Trung ương (nếu có);
- Ngân sách địa phương;
- Huy động từ các nguồn lực hỗ trợ khác.
Kinh phí thực hiện kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em được bố trí trong dự toán ngân sách giao hàng năm cho các cơ quan đơn vị. Hàng năm, các cơ quan đơn vị lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí cùng với kỳ lập dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan đơn vị./.