ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3637/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 28 tháng 11 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 249/TTr-SLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
BẢO VỆ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3637/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thực hiện Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 với các nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Tất cả trẻ em đều được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 1,4%. Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
b) 98% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
c) 100% số trẻ em bị xâm hại khi phát hiện được can thiệp sớm, được chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ tâm lý để phát triển và hòa nhập cộng đồng.
d) 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được theo dõi, quản lý.
II. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện
1. Đối tượng
Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
2. Phạm vi thực hiện: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
III. Nội dung hoạt động
1. Công tác truyền thông, giáo dục, vận động xã hội
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ trẻ em: Tổ chức các chiến dịch truyền thông về bảo vệ trẻ em, chú trọng tổ chức Tháng hành động vì trẻ em; phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình chuyển tải các nội dung truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về bảo vệ trẻ em; tổ chức các hội thi, diễn đàn trẻ em nhằm thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
- Xây dựng các chương trình, in ấn các tài liệu, sản phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Mở rộng và đổi mới các hình thức truyền thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư; tăng cường hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em, củng cố đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã; hình thành đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng với nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành viên của các Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp, đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của trẻ em
- Xây dựng, củng cố các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm cả cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em (như trung tâm công tác xã hội, điểm tư vấn cộng đồng, trường học, các cơ sở trợ giúp trẻ em...).
- Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp trợ giúp và kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đảm bảo sự an toàn cho trẻ em, tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu. Đặc biệt quan tâm, trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo... bằng nhiều hình thức.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình
- Cập nhật thông tin trẻ em vào hệ thống phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở.
- Tổ chức khảo sát đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính
- Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
- Tiếp tục thực hiện các mô hình phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng; áp dụng quy trình điều tra, xét xử thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật theo quy định.
- Nghiên cứu đề xuất thành lập Tòa án gia đình và người chưa thành niên theo quy định của pháp luật.
IV. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động và điều hành của Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành bảo vệ trẻ em các cấp; bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của địa phương. Duy trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin giữa các cấp về công tác bảo vệ trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, chăm sóc và bảo vệ trẻ em tại cơ sở.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
5. Huy động sự tham gia của các cá nhân, cơ quan, tổ chức xã hội, doanh nghiệp cho việc thực hiện Chương trình.
6. Tăng cường vận động xã hội nhằm tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm về bảo vệ trẻ em.
V. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ các nguồn vốn:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ;
- Ngân sách địa phương;
- Huy động từ cộng đồng xã hội; tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
- Các nguồn hợp pháp khác.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí về Chương trình cho các đơn vị thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về đầu tư công; vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình.
4. Sở Tư pháp tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
5. Công an tỉnh xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật ở cộng đồng; xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật theo quy định.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác đoàn - đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.
7. Sở Văn hóa và Thể thao tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm văn hóa; việc tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí dành cho trẻ em; việc sử dụng các điểm vui chơi giải trí cho trẻ em tại cộng đồng... đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường công tác tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; tăng cường công tác thanh kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, lưu hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động, bạo lực.
9. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất các quy định về việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và thành lập đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cơ sở.
10. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các gia đình nghèo.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch bảo vệ trẻ em của địa phương; tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ trẻ em phù hợp với Chương trình và các văn bản hướng dẫn của các sở, ngành chức năng có liên quan; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình khác có liên quan của địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Chương trình, quan tâm đầu tư xây dựng các công trình văn hóa vui chơi giải trí dành cho trẻ em, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ em; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Chương trình.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể thành viên, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia xây dựng pháp luật, chính sách và giám sát việc thực hiện Chương trình.
13. Đài Phát thanh Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Căn cứ vào nội dung hoạt động tại Mục III và chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện Chương trình vào thời điểm xây dựng dự toán hàng năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp; định kỳ hàng năm trước ngày 30 tháng 11, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
- 1Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
- 2Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Quyết định 3934/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 1978/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện “Chương trình bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 4158/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Quyết định 313/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 7Quyết định 3682/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 1Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 2Nghị định 71/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- 3Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 2361/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Quyết định 3934/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 1978/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện “Chương trình bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Kế hoạch 4158/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 10Quyết định 313/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 11Quyết định 3682/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
Quyết định 3637/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 3637/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Duy Bắc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực