- 1Luật Dạy nghề 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 51/2005/NQ-HĐND7 về phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 5 ban hành
- 4Quyết định 3730/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2020
- 5Quyết định 630/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3631/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 08 tháng 11 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 24/11/2006;
Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 của HĐND tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3730/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 63/TTr-SLĐTBXH ngày 05/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3631/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 của UBND tỉnh)
Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3730/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2011 - 2020 như sau:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
1. Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề
Tính đến cuối năm 2010, số đơn vị dạy nghề hoạt động trên địa bàn tỉnh là 76 đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh có nhiều cơ hội lựa chọn đơn vị để đăng ký học nghề, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp, cụ thể:
Stt | Loại hình | Số lượng theo năm | |||||
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
1 | Công lập | 25 | 25 | 25 | 22 | 25 | 25 |
2 | Ngoài công lập | 44 | 48 | 53 | 44 | 50 | 51 |
| Tổng cộng | 69 | 73 | 78 | 66 | 75 | 76 |
Trong 05 năm (2006 - 2010) trên địa bàn tỉnh có 278.382 người được tuyển mới đào tạo nghề, trong đó học nghề dài hạn (trung cấp nghề, cao đẳng nghề) là 55.316 người, học nghề ngắn hạn (sơ cấp nghề) là 225.066 người, cụ thể:
Năm | Tuyển mới (người) | Trong đó (người) | |
CĐN, TCN CNKT | SCN | ||
2006 | 53.000 | 9.908 | 43.092 |
2007 | 54.200 | 10.500 | 43.700 |
2008 | 59.382 | 12.508 | 46.874 |
2009 | 55.900 | 10.200 | 45.700 |
2010 | 61.000 | 14.000 | 47.000 |
Cộng | 278.382 | 55.316 | 225.066 |
Trong 5 năm (2006 - 2010) trên địa bàn tỉnh có 241.172 người tốt nghiệp các khoá đào tạo nghề, trong đó: dài hạn (cao đẳng, trung cấp nghề) 26.753 người và ngắn hạn (sơ cấp nghề) 214.419 người, cụ thể:
Năm | Tốt nghiệp (người) | Trong đó (người) | |
CĐN, TCN (dài hạn) | SCN (ngắn hạn) | ||
2006 | 41.540 | 7.360 | 34.180 |
2007 | 47.519 | 4.181 | 43.338 |
2008 | 49.246 | 3.764 | 45.482 |
2009 | 51.653 | 6.353 | 45.300 |
2010 | 51.214 | 5.095 | 46.119 |
Cộng | 241.172 | 26.753 | 214.419 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh i năm 2006 là 34%, năm 2007 là 36%, năm 2008 là 37,68%, năm 2009 là 39,09%, năm 2010 là 42,66% (so với kế hoạch là 40%, vượt mục tiêu giai đoạn 2005 - 2010 đề ra).
4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề trên địa bàn tỉnh
Số lượng giáo viên thống kê 05 năm (2006 - 2010):
Stt | Giáo viên | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 |
1 | Cơ hữu và hợp đồng dài hạn | 568 | 872 | 1.168 | 1.426 | 1364 |
2 | Sau đại học | 54 | 93 | 236 | 316 | 325 |
3 | Đại học, cao đẳng, trung cấp và thợ bậc cao | 991 | 1.462 | 2.027 | 2.253 | 2119 |
| Cộng (2+3) | 1045 | 1.555 | 2.263 | 2.569 | 2.444 |
5. Kinh phí thực hiện hàng năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
| Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 |
Kinh phí Trung ương | 4.600 | 8.700 | 9.350 | 10.170 | 17.570 |
Kinh phí địa phương | 14.396 | 40.225 | 41.184 | 45.550 | 48.337 |
Kinh phí xã hội hóa | 5.698 | 14.677 | 15.160 | 16.716 | 19.772 |
Cộng | 24.694 | 63.602 | 65.694 | 72.436 | 85.679 |
a) Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tạo điều kiện cho học sinh học nghề được thụ hưởng các chính sách cụ thể về đào tạo nghề, từng bước tiếp cận với khoa học công nghệ, tiếp cận một số nghề khu vực ASEAN và thế giới.
b) Công tác xã hội hoá dạy nghề được nhân dân tích cực tham gia, số cơ sở dạy nghề dân lập, tư thục phát triển và được mở rộng, nâng cấp thường xuyên, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng từ 34% năm 2006 lên 42,66% năm 2010, từ đó đã góp phần cung ứng nguồn nhân lực kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp và hình thành chuyển đổi cơ cấu các thành phần kinh tế nhất là ở khu vực nông thôn.
c) Các đối tượng chính sách, dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ, người khuyết tật, lao động nông thôn, hộ nghèo…được nhà nước hỗ trợ học nghề đã từng bước ổn định việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Sự phát triển về chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại cơ sở. Đây cũng là điều kiện cơ bản để đơn vị dạy nghề nâng chuẩn chất lượng đào tạo và có học sinh, sinh viên tham gia dự thi tay nghề giỏi của tỉnh theo định kỳ, tham gia thi tay nghề Quốc gia, khu vực và Quốc tế, góp phần cung cấp thêm các địa chỉ đào tạo tin cậy cho doanh nghiệp và học sinh lựa chọn học nghề.
a) Công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng đủ theo nhu cầu thực tế, nhất là các ngành, nghề đòi hỏi kỹ năng cao.
b) Chế độ ưu đãi và thu hút học sinh tham gia đào tạo nghề chưa thoả đáng, còn nhiều bất cập.
c) Đội ngũ giáo viên dạy nghề chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển dạy nghề cả về số lượng và chất lượng.
d) Phần lớn các đơn vị dạy nghề trong giai đoạn 2006-2010 đang phát triển, điều chỉnh chương trình dạy nghề 03 cấp trình độ theo Luật Dạy nghề nên cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên còn thiếu so với việc đáp ứng được yêu cầu đào tạo lại, đặt hàng đào tạo nghề cho lao động theo yêu cầu của doanh nghiệp.
đ) Chưa có cơ chế, chính sách cụ thể để doanh nghiệp phối hợp với các đơn vị dạy nghề trong hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo lại, xây dựng hoặc điều chỉnh chương trình đào tạo, hỗ trợ học sinh thực hành thực tập tại doanh nghiệp.
e) Định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS và THPT đăng ký học nghề chưa đồng bộ và chưa thay đổi nhận thức “Con đường vào đại học là con đường duy nhất”.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH ĐỒNG NAI THỜI KỲ 2011 - 2020
a) Đổi mới cơ bản, mạnh mẽ về quản lý dạy nghề để tạo ra động lực phát triển dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động hiện nay và hội nhập quốc tế.
b) Nâng cao chất lượng và phát triển quy mô dạy nghề: Vừa phổ cập nghề cho người lao động, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu của các ngành, nghề sử dụng nhân lực có kỹ năng tay nghề cao.
c) Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển dạy nghề, tập trung xây dựng các trường nghề chất lượng cao, trong đó ưu tiên các trường đạt cấp độ quốc tế; các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế.
a) Phát triển dạy nghề là việc cấp bách hiện nay, đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động và người lao động để thực hiện đào tạo nghề đáp ứng theo nhu cầu của thị trường, nhằm tạo việc làm cho người lao động, góp phần ổn định thị trường lao động, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo an sinh xã hội.
b) Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương xây dựng Chiến lược phát triển dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
c) Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020” phải gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ THỜI KỲ 2011 - 2020
a) Từ nay đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, dạy nghề cơ bản phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo, gắn với mục tiêu cung cấp nhân lực phù hợp với các giải pháp kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Nâng cao chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.
a) Giai đoạn 2011 - 2015
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50% (trong đó trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm 20%).
- Đào tạo mới trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề khoảng 60.000 người, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên khoảng 250.000 người, trong đó có 50.000 người được hỗ trợ đào tạo nghề theo đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Phấn đấu đến cuối năm 2015, công nhân lao động tại các khu công nghiệp đã qua đào tạo nghề đạt 85%.
- Đến năm 2015 có 90 cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh: 06 trường cao đẳng nghề, 12 trường trung cấp nghề và 72 trung tâm dạy nghề và các cơ sở khác có dạy nghề. Trong đó, phấn đấu có 02 trường đạt chuẩn quốc tế, 01 trường đạt chuẩn khu vực và 02 trường đạt chuẩn quốc gia của một số nghề trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Đến cuối năm 2015, có 2.500 giáo viên dạy nghề, trong đó dạy cao đẳng nghề 500 người, trung cấp nghề 1.000 người, dạy sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng (không bao gồm người dạy nghề) là 1.000 người. Thực hiện nâng cao trình độ giáo viên dạy nghề: Khoảng 85% giáo viên có trình độ cao đẳng, đại học, 15% có trình độ sau đại học.
- Đến năm 2015, 100% giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ khu vực và quốc tế đạt chuẩn kỹ năng nghề và năng lực sư phạm của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và các nước phát triển trên thế giới. 100% giáo viên còn lại đạt chuẩn về trình độ đào tạo, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm nghề.
- Phấn đấu đến năm 2015, có ít nhất 25% học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở có nhu cầu học nghề được tiếp nhận vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; 30% lao động phổ thông trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được đào tạo, bồi dưỡng nghề; 70% lao động học nghề theo đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 chuyển đổi nghề nghiệp sang làm việc trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất công nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về dạy nghề, phấn đấu huy động ít nhất 35% tổng mức đầu tư cho công tác dạy nghề từ nguồn xã hội hóa so với nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, gắn kết giữa đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 60% (trong đó trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm 25%).
- Đào tạo mới trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề khoảng 95.000 người (trong đó 10% đạt cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế), sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng khoảng 280.000 người, trong đó có 65.000 người được hỗ trợ đào tạo nghề theo Đề án 1956. Phấn đấu đến cuối năm 2020, công nhân lao động tại các khu công nghiệp đã qua đào tạo nghề đạt 95%.
- Đến năm 2020 có 110 cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh: 10 trường cao đẳng nghề, 18 trường trung cấp nghề và 82 trung tâm dạy nghề và các cơ sở khác có dạy nghề. Trong đó, phấn đấu có 03 trường đạt chuẩn quốc tế, 01 trường đạt chuẩn khu vực và 05 trường đạt chuẩn quốc gia của một số nghề trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2020 có 4.000 giáo viên dạy nghề, trong đó dạy cao đẳng nghề 1.000 người, trung cấp nghề 1.500 người, dạy sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng (không bao gồm người dạy nghề) là 1.500 người. Phấn đấu đến cuối năm 2020 có 80% giáo viên dạy nghề có trình độ cao đẳng, đại học; 20% giáo viên có trình độ sau đại học.
- Phấn đấu đến năm 2020, ít nhất 30% học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở có nhu cầu học nghề được tiếp nhận vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; 95% lao động phổ thông trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được đào tạo, bồi dưỡng nghề; 80% lao động học nghề theo đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 chuyển đổi nghề nghiệp sang làm việc trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất công nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về dạy nghề, phấn đấu huy động ít nhất 45% tổng mức đầu tư cho công tác dạy nghề từ nguồn xã hội hóa so với nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư.
- Duy trì và phát triển hệ thống thị trường lao động, gắn kết giữa dạy nghề và giải quyết việc làm.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ
Để đạt được các mục tiêu của Chương trình hành động chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:
1. Đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề
a) Rà soát bổ sung để hoàn thiện chế độ ưu đãi, khuyến khích dạy, học nghề:
- Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút giáo viên dạy nghề.
- Thực hiện thu học phí phân biệt theo nghề và trình độ đào tạo; thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo cho các cơ sở dạy nghề, không phân biệt hình thức sở hữu; trong đó đặc biệt ưu tiên cho đặt hàng đào tạo đối với lao động chuyển đổi từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ và lao động phổ thông học nghề để nâng cao chất lượng lao động.
- Bổ sung một số chế độ ưu đãi, khuyến khích nhằm thu hút nguồn lực trong và ngoài tỉnh để phát triển dạy nghề (đối với người lao động qua đào tạo nghề, đào tạo liên thông, hỗ trợ người học nghề, ưu tiên đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và những người thuộc nhóm “Yếu thế” khác; hỗ trợ, miễn giảm học phí đối với một số nghề đặc thù, nghề xã hội có nhu cầu nhưng khó thu hút học sinh vào học nghề).
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ phù hợp trình độ nghề đào tạo.
b) Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về dạy nghề theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, gắn với trách nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đảm bảo sự giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân. Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề cấp tỉnh và cấp huyện.
c) Có cơ chế để cơ sở dạy nghề là một chủ thể độc lập, tự chủ; người đứng đầu cơ sở dạy nghề phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải được đào tạo về quản lý dạy nghề.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy nghề và quản lý dạy nghề; xây dựng cơ sở dữ liệu về dạy nghề.
đ) Thực hiện liên thông trong đào tạo và phân luồng mạnh mẽ vào dạy nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học nghề được học liên thông lên các cấp học cao hơn; tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò của giáo dục nghề nghiệp nhằm làm thay đổi nhận thức của phụ huynh và học sinh về giáo dục nghề nghiệp; hỗ trợ kinh phí cho những cơ sở đào tạo tuyển học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề.
e) Hình thành Quỹ hỗ trợ học nghề theo quy định của Luật Dạy nghề sau khi có hướng dẫn của liên Bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính theo hướng xã hội hóa với vốn ban đầu từ ngân sách nhà nước, đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn khác để phát triển dạy nghề.
g) Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề có các ngành, nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế; ưu tiên thành lập mới cơ sở dạy nghề ngoài công lập; khuyến khích hợp tác và thành lập các cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài. Có các cơ sở dạy nghề chuyên biệt đối với người khuyết tật, dạy nghề đối với người dân tộc thiểu số.
h) Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng nguồn lực cho phát triển dạy nghề bao gồm, nhà nước, doanh nghiệp, người học, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, trong đó nguồn ngân sách nhà nước là quan trọng. Nhà nước có chính sách hỗ trợ về vốn, đất đai, thuế đối với các cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
2. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
a) Có kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia về trình độ đào tạo, kỹ năng và sư phạm nghề. Từ nay đến năm 2015, 100% giáo viên dạy nghề trọng điểm cấp độ quốc gia phải đạt chuẩn theo quy định.
b) Có kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ khu vực và quốc tế về kỹ năng nghề và năng lực sư phạm của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và các nước phát triển trên thế giới. Từ nay đến năm 2015 100% số giáo viên này phải đạt chuẩn của các nước tương ứng.
c) Nhà nước bảo đảm việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề (trong và ngoài nước) theo hướng chuẩn hóa, đủ về số lượng, đạt về chất lượng; có cơ cấu hợp lý theo nghề và trình độ đào tạo. Huy động các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người lao động có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
d) Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý dạy nghề; hình thành đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề có tính chuyên nghiệp.
đ) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để hình thành Viện đào tạo Công nghệ thực hành miền Nam trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng nghề Lilama 2 với mục tiêu đào tạo kỹ sư thực hành và cao đẳng theo chuẩn quốc tế, nâng cấp Trường Cao đẳng nghề Đồng Nai thành Đại học Kỹ thuật để đào tạo kỹ sư thực hành.
3. Tiếp nhận khung trình độ nghề quốc gia, khu vực và quốc tế
a) Tổ chức tiếp nhận và triển khai thực hiện các khung trình độ nghề quốc gia, các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho các nghề phổ biến do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Tiếp nhận và triển khai thực hiện bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề của các nghề được đầu tư trọng điểm ở các cấp độ khu vực và quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển giao.
c) Dựa trên khung chương trình đào tạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, các cơ sở dạy nghề xây dựng các chương trình phù hợp với ngành nghề đào tạo.
4. Phát triển chương trình, giáo trình
a) Đối với các nghề trọng điểm quốc gia, tiếp nhận, cải tiến, cập nhật và sử dụng chương trình, giáo trình dạy nghề trên cơ sở tiêu chuẩn nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Đối với các nghề cấp độ khu vực và quốc tế, tiếp nhận và sử dụng chương trình, giáo trình dạy nghề của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển giao.
c) Chương trình, giáo trình của các nghề khác do cơ sở dạy nghề xây dựng, trên cơ sở khung chương trình hoặc tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
d) Định kỳ hàng năm, tổ chức hội thảo mời các chuyên gia, các nhà sử dụng lao động đánh giá tính thực tiễn của chương trình dạy nghề, trên cơ sở đó có những đề xuất điều chỉnh chương trình cho phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động.
đ) Chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn: Tiếp tục hướng dẫn các cơ sở tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với đối tượng, phù hợp ngành nghề và nhu cầu công việc tại địa phương; xây dựng chương trình, giáo trình kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn học nghề.
5. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề
a) Đối với các nghề trọng điểm quốc gia, các trường có nghề trọng điểm xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trên cơ sở chương trình khung do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Đối với các nghề cấp độ khu vực và quốc tế, tiếp nhận và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển giao.
c) Đối với các nghề không thuộc danh mục các nghề trọng điểm, các trường xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu.
d) Các cơ sở dạy nghề phải đảm bảo đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề tối thiểu cho các nghề đào tạo.
đ) Các cơ sở dạy nghề xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp và bộ học liệu để đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
6. Kiểm định chất lượng dạy nghề
a) Các cơ sở dạy nghề có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dạy nghề trong phạm vi quản lý.
b) Thực hiện kiểm định cơ sở dạy nghề và kiểm định chương trình. Các cơ sở dạy nghề chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng dạy nghề; đảm bảo chuẩn hóa “Đầu vào”, “Đầu ra”; tự kiểm định chất lượng dạy nghề và chịu sự đánh giá định kỳ của các cơ quan kiểm định chất lượng dạy nghề.
7. Gắn kết giữa dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp
a) Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với thị trường lao động ở tất cả các cấp (tỉnh, huyện, xã) để đảm bảo cho các hoạt động của hệ thống dạy nghề hướng vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhu cầu của người sử dụng lao động và giải quyết việc làm.
b) Các doanh nghiệp có trách nhiệm đóng góp vào quỹ hỗ trợ học nghề; đồng thời trực tiếp tham gia vào các hoạt động đào tạo nghề (xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, xác định danh mục nghề, xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập của học sinh học nghề…), thực hiện chính sách đào tạo chuyển đổi, lao động phổ thông được bồi dưỡng, học tập đảm bảo kỹ năng nghề của người lao động trong doanh nghiệp của mình (tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho lao động của doanh nghiệp; phối hợp với cơ sở dạy nghề để cùng đào tạo, đặt hàng đào tạo).
c) Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhu cầu việc làm (số lượng cần tuyển dụng theo nghề và trình độ đào tạo, yêu cầu về thể lực, năng lực khác…) và các chế độ cho người lao động (tiền lương, môi trường và điều kiện làm việc, phúc lợi…) cho các cơ sở dạy nghề; đồng thời thường xuyên có thông tin phản hồi cho cơ sở dạy nghề mức độ hài lòng đối với “Sản phẩm” đào tạo của cơ sở dạy nghề.
d) Cơ sở dạy nghề phải có bộ phận theo dõi, thu thập thông tin về học sinh học nghề sau khi tốt nghiệp, tiếp nhận các thông tin từ phía doanh nghiệp, trên cơ sở đó có sự điều chỉnh để thích ứng với nhu cầu của doanh nghiệp.
đ) Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động để gắn kết đào tạo và sử dụng lao động.
8. Nâng cao nhận thức về phát triển dạy nghề
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho người dân nhận thức rõ về vai trò, vị trí của dạy nghề trong phát triển nguồn nhân lực và chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh thời kỳ 2011 - 2020, về các chính sách, dự án, chương trình của Nhà nước liên quan đến công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm.
b) Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hội nghề nghiệp quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 và tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp đoàn viên, hội viên của tổ chức mình thực hiện, đồng thời góp phần làm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề.
c) Tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp trong nhà trường; hình thành các bộ phận chuyên trách làm công tác tư vấn, hướng nghiệp cho người học nghề.
9. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về dạy nghề
a) Tăng cường hợp tác quốc tế về dạy nghề, lựa chọn các đối tác trong lĩnh vực dạy nghề là những nước thành công trong phát triển dạy nghề trong khu vực ASEAN và châu Á (Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản…), EU (Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Anh…) và Bắc Mỹ để đào tạo đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
b) Khuyến khích các cơ sở dạy nghề trong tỉnh mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
c) Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài phát triển cơ sở dạy nghề chất lượng cao, hợp tác đào tạo nghề tại tỉnh.
a) Nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh.
b) Nguồn xã hội hóa.
c) Các nguồn khác:
- Nguồn kinh phí từ việc thu học phí của học sinh, sinh viên.
- Các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức phi Chính phủ và các chương trình liên kết, hợp tác đào tạo trong và ngoài nước.
Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tài chính gắn với mục tiêu, chỉ tiêu đào tạo, tổng hợp trong kế hoạch tài chính hàng năm trình HĐND tỉnh (phụ lục chi tiết đính kèm).
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt | Kinh phí | Giai đoạn 2011 - 2015 | Giai đoạn 2016 - 2020 | Ghi chú |
1 | Kinh phí Trung ương | 110.000 | 125.000 | 35% , 40% của tổng kinh phí Trung ương và địa phương |
2 | Kinh phí địa phương | 466.050 | 616.000 | |
3 | Kinh phí xã hội hóa | 201.618 (35%) | 296.400 (40%) | |
| Tổng cộng | 777.668 | 1.037.400 | |
1.815.068 |
Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ Chương trình hành động này xây dựng lộ trình thực hiện các giải pháp cụ thể theo kế hoạch từng năm, 05 năm. Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ, dự toán nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động đảm bảo đạt kết quả.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức triển khai Chương trình hành động trên địa bàn tỉnh.
b) Đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch liên quan do sở, ban, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm về dạy nghề và giải quyết việc làm phù hợp với Chương trình hành động.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các doanh nghiệp tổ chức dự báo nhu cầu nhân lực; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện đào tạo lại, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo liên thông và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở vào học nghề.
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề đến năm 2020 theo mục tiêu đã đề ra (chú trọng các cơ sở dạy nghề cho người dân tộc thiểu số và người khuyết tật; các nghề trọng điểm); tổ chức thực hiện đề án xây dựng các trường nghề trọng điểm đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động, đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định hiện hành để thực hiện chương trình.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức dự báo nhu cầu lao động hàng năm theo từng lĩnh vực nghề nghiệp.
c) Trong công tác xúc tiến đầu tư, quan tâm vận động các cá nhân, tổ chức đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành bố trí nguồn ngân sách địa phương thực hiện kế hoạch hàng năm, hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng giáo viên dạy nghề của các trường để đáp ứng theo nhu cầu của Chương trình hành động.
a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng các chính sách hướng nghiệp trong các trường phổ thông nhằm định hướng cho học sinh về việc chọn nghề.
b) Có trách nhiệm tuyên truyền các chính sách liên quan đến học nghề và giải quyết việc làm cho học sinh giúp các em có nhận thức đúng đắn về học nghề.
c) Thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; tham mưu xây dựng cơ chế liên thông giữa dạy nghề với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
b) Tham gia theo dõi, giám sát công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền để đưa thông tin về các chính sách dạy nghề đến tận người dân, góp phần cho việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch quảng bá rộng rãi về Chương trình hành động chiến lược dạy nghề và các chính sách liên quan đến học nghề và giải quyết việc làm.
b) Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về học nghề, giải quyết việc làm trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục, tiểu phẩm...
9. Ban Quản lý các khu công nghiệp
a) Theo dõi, giám sát tình hình lao động trong các khu công nghiệp; dự báo nhu cầu lao động, cơ cấu ngành nghề.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp tổ chức đánh giá chất lượng lao động, thực hiện tư vấn đặt hàng đào tạo và đào tạo lại lao động trong các khu công nghiệp.
10. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động chiến lược phát triển dạy nghề tại địa phương, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế của địa phương.
b) Thực hiện quy hoạch, dành quỹ đất cho việc phát triển mở rộng, thành lập mới các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề trên cơ sở mạng lưới quy hoạch của tỉnh. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đối với cơ sở công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2011 - 2020.
c) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, giám sát hoạt động dạy nghề các cơ sở dạy nghề trên địa bàn.
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho đối tượng ưu tiên trong việc học nghề.
đ) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.
11. Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020; tổ chức cho tất cả giáo viên, cán bộ quản lý nghiên cứu Chương trình hành động chiến lược này để xây dựng kế hoạch hành động phù hợp với đơn vị mình.
b) Theo dõi và cập nhật thường xuyên các chương trình, giáo trình dạy nghề, phối hợp với doanh nghiệp lồng ghép các chương trình, mô đun đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp.
c) Xây dựng, định hướng, phát triển, mở rộng cơ sở dạy nghề hàng năm về quy mô, số lượng, chất lượng.
Trên đây là Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển dạy nghề tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2011 - 2020. Căn cứ vào nội dung Chương trình đã đề ra, các cơ quan có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung chủ động gửi ý kiến đề xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Kèm theo Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển Dạy nghề tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020)
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt | Nội dung thực hiện | Thực hiện trong 01 năm | Giai đoạn 2011 - 2015 | Giai đoạn 2016 - 2020 | |||||
Đơn vị | Số lượng | Kinh phí | Kinh phí | Kinh phí | |||||
Trung ương | Địa phương | Trung ương | Địa phương | Trung ương | Địa phương | ||||
I | Thực hiện các giải pháp của Chiến lược |
|
|
| 3.200 | 110.000 | 16.050 | 125.000 | 166.000 |
1 | Đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề | Người | 60 |
| 100 |
| 500 |
| 500 |
2 | Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn | Lượt người | 100 | Từ 5.000-10.000 | 300 | 35.000 | 1.500 | 50.000 | 1.500 | |
- Đào tạo, bồi dưỡng sư phạm dạy nghề | Người | 100 |
| 200 |
| 1.000 |
| 1.000 | |
- Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ; phương pháp giảng dạy | Lượt người | 200 |
| 800 |
| 4.000 |
| 4.000 | |
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý dạy nghề | Lượt người | 100 |
| 200 |
| 1.000 |
| 1.000 | |
3 | Tiếp nhận khung trình độ nghề quốc gia, khu vực và quốc tế | Bộ khung | 2-3 |
| 500 |
| 2.500 |
| 2.500 |
4 | Phát triển chương trình, giáo trình | Chương trình | 8-10 |
| 500 |
| 2.500 |
| 2.500 |
5 | Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề |
|
| 15.000 |
| 75.000 |
| 75.000 |
|
- Đầu tư trang thiết bị DN | Nghề/ trường | 1-2 | 15.000 |
| 75.000 |
| 75.000 |
| |
- Xây mới, nâng cấp, mở rộng cơ sở dạy nghề | Trường/ TTDN |
|
|
|
| 50 |
| 150.000 | |
6 | Kiểm định chất lượng DN | Người |
|
| 100 |
| 500 |
| 500 |
7 | Gắn kết giữa DN với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp |
|
|
| 200 |
| 1.000 |
| 1.000 |
8 | Nâng cao nhận thức về phát triển dạy nghề |
|
|
| 100 |
| 500 |
| 500 |
9 | Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về dạy nghề |
|
|
| 200 |
| 1.000 |
| 1.000 |
II | Thực hiện sự nghiệp đào tạo dạy nghề |
|
|
| 60.000 |
| 300.000 |
| 300.000 |
III | Thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn | Người | 10.000 |
| 30.000 |
| 150.000 |
| 150.000 |
Tổng cộng | 25.000 | 93.200 | 110.000 | 466.050 | 125.000 | 616.000 | |||
118.200 | 576.050 | 741.000 | |||||||
| 1.317.050 |
- 1Quyết định 251/2003/QĐ-UB về việc giao Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị thành phố cho vay các chương trình sản xuất, thực hiện Đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề và lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Quyết định 110/2003/QĐ.UB quy định về chính sách khuyến khích phát triển dạy nghề giai đoạn 2001-2005 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 3652/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Kế hoạch phát triển đào tạo nghề và xã hội hóa dạy nghề tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006-2010
- 6Nghị quyết 23/2013/NQ-HĐND thông qua quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 1Luật Dạy nghề 2006
- 2Quyết định 251/2003/QĐ-UB về việc giao Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị thành phố cho vay các chương trình sản xuất, thực hiện Đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề và lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 5Nghị quyết 51/2005/NQ-HĐND7 về phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 5 ban hành
- 6Quyết định 17/2008/QĐ-UBND về Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Quyết định 3730/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2020
- 8Quyết định 630/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 110/2003/QĐ.UB quy định về chính sách khuyến khích phát triển dạy nghề giai đoạn 2001-2005 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Quyết định 3652/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Kế hoạch phát triển đào tạo nghề và xã hội hóa dạy nghề tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006-2010
- 11Nghị quyết 23/2013/NQ-HĐND thông qua quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 3631/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển dạy nghề tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2011 - 2020
- Số hiệu: 3631/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Thành Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực