ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3624/2005/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 23 tháng 9 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ.
- Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường “V/v ban hành Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ”
- Theo đề nghị của Sở tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 1587TT/TNMT ngày 18/8/2005 và Bản dự thảo quy định.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt Quy định về hoạt động đo đạc bản đồ và bảo quản, khai thác sử dụng tài liệu trắc địa và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện Quyết định.
- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| T/M UBND TỈNH QUẢNG NINH |
“VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ VÀ BẢO QUẢN, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3624/2005/QĐ-UBND Ngày 23 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Bản Quy định này quy định về việc triển khai và thống nhất quản lý hoạt động đo đạc, bản đồ và bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu trắc địa bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Các hoạt động đo đạc, bản đồ ở đất liền, vùng biển và bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu trắc địa bản đồ của tỉnh Quảng Ninh ngoài việc tuân thủ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ, còn phải tuân theo các quy định trong bản Quy định này.
Các từ ngữ trong bản Quy định này được hiểu như sau:
1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật sử dụng các thiết bị thu nhận thông tin và xử lý thông tin nhằm xác định các đặc trưng hình học và các thông tin có liên quan của các đối tượng ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến động theo thời gian. Các thể loại đo đạc bao gồm: đo đạc mặt đất, đo đạc đáy nước, đo đạc trọng lực, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc vệ tinh, đo đạc hàng hải, đo đạc thiên văn, đo đạc vũ trụ.
2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc, khảo sát thực địa để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu và màu sắc theo các Quy tắc toán học nhất định. Các thể loại bản đồ bao gồm: Bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ biển, bản đồ chuyên ngành và các loại bản đồ chuyên đề khác.
3. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở là các điểm có dấu mốc kiên cố trên thực địa được đo liên kết thành các mạng lưới nhằm mục đích xác định giá trị của đại lượng thuộc các thể loại: Toạ độ, độ cao ... thống nhất trong toàn quốc để làm gốc đo đạc cho từng khu vực và được sử dụng thống nhất cho các ngành, các địa phương trong tỉnh.
4. Hệ thống bản đồ địa hình tỉnh Quảng Ninh là hệ thống bản đồ địa hình thể hiện địa hình và địa vật của bề mặt trái đất trên cả đất liền và đáy biển, phủ trùm toàn tỉnh theo một số tỷ lệ nhất định.
5. Sản phẩm đo đạc là kết quả thực hiện các thể loại đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tư liệu thuyết minh kèm theo, dữ liệu đo và dữ liệu đã xử lý, ảnh hàng không và không ảnh đã xử lý, các tư liệu điều tra khảo sát khác có liên quan.
6. Sản phẩm bản đồ là các loại sơ đồ, bình đồ, bản đồ, bản đồ ảnh, tập bản đồ, át - lát, sa bàn, bản đồ nổi, quả địa cầu được thành lập trên các loại vật liệu truyền thống hoặc trên các phương tiện kỹ thuật số. Ấn phẩm bản đồ là sản phẩm bản đồ được nhân bản trên giấy, trên các loại vật liệu khác hoặc nhân bản bằng kỹ thuật số.
7. Nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc là hoạt động nghiên cứu về các đặc trưng hình học của trái đất bằng các phương pháp công nghệ đo đạc.
8. Công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ bao gồm sản phẩm đo đạc, sản phẩm bản đồ, kết quả nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc, sản phẩm dịch vụ đo đạc và bản đồ.
9. Thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ bao gồm các sản phẩm đo đạc trừ các vật kiến trúc thuộc công trình xây dựng đo đạc, sản phẩm bản đồ, hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai.
Điều 3: Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật và Quy định này.
2. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật và Quy định này.
3. Tổ chức và cá nhân không được gây cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
5. Nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 4: Hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương.
1. Hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm: Đo đạc ở các thể loại; thành lập, xuất bản, phát hành các sản phẩm bản đồ; lưu trữ, cấp phát, trao đổi, thu nhận truyền dẫn, phổ cập các thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ; nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đo đạc và bản đồ; đào tạo nghề nghiệp đo đạc và bản đồ.
2. Hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành là việc thành lập các sản phẩm đo đạc và bản đồ phục vụ riêng cho từng ngành có nhu cầu hoặc từng địa phương trong tỉnh, bao gồm:
a/. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng.
b/. Xây dựng hệ thống bản đồ địa hình phục vụ mục đích chuyên dụng, hệ thống bản đồ địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai và các hệ thống bản đồ chuyên đề.
c/. Xây dựng hệ thống thông tin địa lý chuyên dụng, hệ thống thông tin đất đai.
Điều 5: Thẩm định và xác nhận đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ
Tổ chức kinh tế, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, theo quy định tại Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ trong phạm vi được phép và có đủ điều kiện chuyên môn, kỹ thuật về đo đạc và bản đồ đều được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường:
a/ Tổ chức đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
b/ Thẩm định hồ sơ và xác nhận khả năng hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân ở địa phương xin cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ và đề nghị Cục đo đạc và Bản đồ, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 6: Thành lập, xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế và cá nhân được phép thành lập các thể loại sản phẩm bản đồ phù hợp với giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp, được quyền phổ biến sản phẩm của mình trên các phương tiện theo quy định tại Luật Xuất bản.
2. Việc thành lập các loại sản phẩm bản đồ chuyên đề, chuyên ngành phải dựa vào các lớp thông tin nền lấy từ hệ thống bản đồ nền, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính do cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ thành lập. Trong trường hợp cần sử dụng thông tin nền khác phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý về đo đạc bản đồ cấp tỉnh và phải thành lập theo hệ tọa độ, cao độ nhà nước năm 1972 kinh tuyến trục 107° 00' hoặc hệ toạ độ, cao độ nhà nước VN 2000 kinh tuyến trục 107° 45' (để tiện cho việc theo dõi, đấu nối và kiểm tra).
1. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn bộ về khối lượng và chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc, bản đồ được giao thực hiện bằng ngân sách nhà nước tỉnh. Tổ chức và cá nhân trực tiếp thực hiện công trình, sản phẩm đo đạc, bản đồ phải chịu trách nhiệm về chất lượng phần công trình, sản phẩm đo đạc, bản đồ do mình thực hiện.
2. Cơ quan quản lý về đo đạc bản đồ cấp tỉnh và các cơ quan chuyên ngành (Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn) có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc, bản đồ được giao thực hiện bằng ngân sách nhà nước tỉnh, theo chuyên ngành được UBND tỉnh phân cấp và phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định đó.
Điều 8: Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
1. Công trình xây dựng đo đạc là tài sản của Nhà nước, UBND các cấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và giáo dục mọi công dân ý thức bảo vệ công trình này.
2. Mọi tổ chức cá nhân không được tự tiện sử dụng công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ ở trung ương hoặc cơ quan quản lý về đo đạc và bản đồ cấp tỉnh theo phân cấp, trong quá trình sử dụng phải giữ gìn bảo vệ dấu mốc đo đạc, không làm hư hỏng, sử dụng xong phải khôi phục lại tình trạng như ban đầu.
4. Sau khi hoàn thành việc xây dựng các dấu mốc đo đạc, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc phải làm biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí và tình trạng mốc tại thực địa cho cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) với sự có mặt của chủ sử dụng đất; sau khi hoàn thành toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo ghi chú điểm cho cơ quan quản lý về đo đạc bản đồ cấp tỉnh.
5. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có các dấu mốc đo đạc có trách nhiệm báo cáo cán bộ địa chính cấp xã khi tiến hành xây dựng hoặc cải tạo công trình trong trường hợp có ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc.
6. Sau khi nhận bàn giao các dấu mốc đo đạc, cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm:
a/ Ghi vào sổ địa chính ở phần ghi chú về dấu mốc đo đạc trên thửa đất.
b/ Bảo vệ dấu mốc đo đạc không bị xê dịch hoặc di chuyển, không bị phá hủy hoặc hư hỏng.
c/ Khi phát hiện thấy các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại thì cán bộ địa chính cấp xã phải báo cáo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian sớm nhất.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a/ Chỉ rõ cho chủ sử dụng các dấu mốc đo đạc có trên thửa đất và ghi vào biên bản bàn giao đất tại thực địa cho tổ chức, cá nhân.
b/ Giải quyết và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý dấu mốc đo đạc trong trường hợp công trình xây dựng trên thửa đất làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc để hủy bỏ, gia cố hoặc di dời.
c/ Hàng năm báo cáo bằng văn bản với UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về số lượng dấu mốc mới xây dựng trên phạm vi địa phương mình, kèm theo bản thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
Điều 9: Lưu trữ cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
Cơ quan quản lý về đo đạc bản đồ cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Thống kê và thông báo công khai hiện trạng thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích dân dụng trong toàn tĩnh theo định kỳ hàng năm.
2. Cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về hệ quy chiếu quốc gia; hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia; hệ thống không ảnh cơ bản và không ảnh phục vụ quản lý đất đai; hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ nền, bản đồ địa lý tổng hợp, bản đồ hành chính, bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; hệ thống cơ sở dữ liệu địa lý tỉnh và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh theo pháp lệnh lưu trữ.
Điều 10: Hoạt động đo đạc và bản đồ ở Quảng Ninh của tổ chức, cá nhân Nước ngoài
1. Tổ chức cá nhân nước ngoài trực tiếp hoặc hợp tác với các tổ chức trong nước thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ ở tỉnh Quảng Ninh phải có dự án đo đạc và bản đồ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và cấp giấy phép hành nghề đo đạc bản đồ.
2. Sau khi hoàn thành thực hiện dự án đo đạc và bản đồ, chủ đầu tư dự án phải nộp 01 bản chính thành quả cho cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ cấp tỉnh.
Điều 11: Trao đổi quốc tế về thông tin, tư liệu đo đạc bản đồ
1. Các loại thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước không được trao đổi với nước ngoài, trong trường hợp cần thiết phải được phép của cơ quan có thẩm quyền quyết định mức độ bí mật nhà nước được quy định tại Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Tổ chức cá nhân được trao đổi với nước ngoài các loại ấn phẩm bản đồ, thông tin địa lý đã xuất bản không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
3. Tổ chức và cá nhân công bố, phổ biến ra nước ngoài thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ, sản phẩm đo đạc và bản đồ không xuất bản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2000/NĐ - CP ngày 05 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài, và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ.
Điều 12: Xuất nhập khẩu sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Các loại sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được xuất bản và không thuộc phạm vi bí mật nhà nước thì được xuất khẩu.
2. Việc nhập khẩu các loại sản phẩm đo đạc và bản đồ vào Quảng Ninh thực hiện theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin và cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ.
Điều 13: Quyền sở hữu sản phẩm, thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với sản phẩm thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền được sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ, thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước vào sản phẩm của mình theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ
Điều 14: Nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ
1. Cơ quan quản lý về đo đạc và bản đồ cấp tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ, tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, thành lập các bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, thành lập hệ thống thông tin đất đai và bất động sản của địa phương.
2. Cơ quan quản lý về đất đai và bản đồ cấp huyện là phòng Tài nguyên và Môi trường, cấp xã là cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ giúp UBND cùng cấp quản lý hệ thống điểm đo đạc cơ sở, bản đồ địa chính, bản đồ chuyên dụng, phát hiện, báo cáo cơ quan quản lý về đo đạc và bản đồ cấp tỉnh để xử lý kịp thời các vi phạm về đo đạc và bản đồ.
Điều 15: Quản lý kế hoạch hàng năm về đo đạc và bản đồ
1. Cơ quan, tổ chức được giao kế hoạch thực hiện các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh phải quản lý kế hoạch hàng năm trên cơ sở dự án được lập theo các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ ở Trung ương ban hành hoặc đơn giá sản phẩm đo đạc do UBND tỉnh ban hành.
2. Cơ quan quản lý về đo đạc và bản đồ cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền các dự án dùng vốn ngân sách có hạng mục về đo đạc và bản đồ do các tổ chức cá nhân hành nghề lập hoặc thẩm định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt (các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh), trừ các dự án thuộc phạm vi quốc phòng, an ninh.
3. Các dự án đo đạc và bản đồ được đầu tư bằng nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có ý kiến của cơ quan quản lý về đo đạc bản đồ cấp tỉnh trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt (các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh), trừ các dự án thuộc phạm vi quốc phòng, an ninh.
Điều 16: Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở chuyên ngành: Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ theo chuyên ngành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Sáu tháng đầu năm và cả năm các sở chuyên ngành về đo đạc và bản đồ phải báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở chuyên ngành: Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn kiểm tra định kỳ việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 17: Quản lý việc cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ đã xuất bản và không thuộc phạm vi bí mật nhà nước thì được phát hành rộng rãi.
2. Thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ không xuất bản và không thuộc phạm vi bí mật nhà nước chỉ được cung cấp khi có công văn đề nghị của thủ trưởng cơ quan, tổ chức có yêu cầu sử dụng.
Điều 18: Thanh tra đo đạc bản đồ:
1. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh tra đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ dân dụng do địa phương mình thực hiện.
2. Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ
a/ Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đo đạc và bản đồ.
b/ Thanh tra về đo đạc và bản đồ theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý đo đạc và bản đồ cấp tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
c/ Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
3. Quyền của đoàn thanh tra và thanh tra viên khi tiến hành thanh tra về đo đạc và bản đồ:
a/ Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra.
b/ Quyết định tạm thời đình chỉ thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh không theo kế hoạch hoặc không theo đúng dự án đã được phê duyệt, gây lãng phí ngân sách hoặc không đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với UBND tỉnh quyết định xử lý.
c/ Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với UBND tỉnh xử lý các vi phạm về đo đạc và bản đồ theo quy định tại Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 19: Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Mọi tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 22: Trách nhiệm thực hiện.
Thủ trưởng các sở, ban ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh có hoạt động liên quan đến đo đạc và bản đồ có trách nhiệm thực hiện theo quy định này./.
- 1Quyết định 4133/2015/QĐ-UBND về Quy định hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2012/QĐ-UBND quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 21/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 41/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 47/2016/QĐ-UBND của ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Nghị định 72/2000/NĐ-CP về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài
- 3Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 4Pháp lệnh lưu trữ quốc gia năm 2001
- 5Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 05/2004/QĐ-BTNMT về Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Luật Xuất bản 2004
- 9Nghị định 30/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Đo đạc và Bản đồ
- 10Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2012/QĐ-UBND quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11Quyết định 21/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 12Quyết định 41/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 47/2016/QĐ-UBND của ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 3624/2005/QĐ-UBND quy định về hoạt động đo đạc bản đồ và bảo quản, khai thác sử dụng tài liệu trắc địa và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 3624/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/09/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Quang Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/10/2005
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực