Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 10 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1563/TTr-STP ngày 29/12/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình trọng tâm công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2018 (có Chương trình công tác kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lò Văn Tiến

 

CHƯƠNG TRÌNH

TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh Điện Biên)

Để góp phần thực hiện thắng lợi các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2018 của tỉnh; phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Chương trình công tác tư pháp năm 2018, cụ thể như sau:

I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018

1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất VBQPPL và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật

1.1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 27/9/2010 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ chính trị; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh; hoàn thiện thể chế pháp lý đối với công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; tham mưu cho HĐND tổ chức rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp thực hiện tốt hơn công tác xây dựng pháp luật theo Chiến lược xây dựng pháp luật và xác định bổ sung nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật giai đoạn 2011 - 2020.

1.2. Ban hành và tham mưu trình HĐND tỉnh ban hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định ban hành Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản QPPL của cấp trên; hoàn thành đúng thời hạn 100% các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản, đề án được HĐND, UBND tỉnh giao trong năm đảm bảo chất lượng, tiến độ, đúng trình tự, thủ tục.

1.3. Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật.

1.4. Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường công tác tự kiểm tra văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành; kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Phòng Tư pháp cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của do HĐND, UBND cấp xã ban hành theo quy định của pháp luật. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định; quản lý và sử dụng có hiệu quả đội ngũ Cộng tác viên kiểm tra văn bản.

1.5. Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; định kỳ công bố danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

1.6. Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch định kỳ hệ thống hóa văn bản (kỳ thứ 2) trên địa bàn tỉnh theo quy định của Điều 164 và khoản 1 Điều 169 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .

2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật

2.1. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, tiếp cận pháp luật, hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thi hành có hiệu quả Luật Phổ biến giáo dục pháp luật.

2.2. Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện các Chương trình, đề án, kế hoạch về tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; đặc biệt đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật Phổ biến giáo dục pháp luật; Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng xã, phường, thị trấn (cấp xã) đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng và thực hiện quy ước năm 2018 của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh. Tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2017 và năm 2018. Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai công tác PBGDPL gắn với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh, nhất là vấn đề kỷ cương hành chính, bảo vệ môi trường và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm.

2.3. Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật trên địa bàn tỉnh. Tăng cường việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin phục vụ hoạt động PBGDPL; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho các đối tượng đặc thù. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL; triển khai các hoạt động hưởng ứng gắn với tổng kết 05 năm mô hình Ngày Pháp luật Việt Nam theo quy định của Bộ Tư pháp.

2.4. Tiếp tục triển khai thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành để kịp thời tham mưu tháo gỡ vướng mắc, bất cập; củng cố, kiện toàn mạng lưới Tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên trên địa bàn tỉnh; bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên góp phần nâng cao chất lượng vụ việc hòa giải ở cơ sở.

2.5. Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả tiêu chí tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và nhiệm vụ xây dựng, đánh giá cấp xã đạt chuẩn tiếp cận nháp luật trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

2.6. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ xây dựng quy ước, hương ước trên địa bàn tỉnh theo quy định.

3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật

3.1. Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/7/2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị quyết số 24/2012/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/6/2012 về việc thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Quyết định ban hành Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2018. Tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về lĩnh vực quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; sửa đổi, bổ sung Quyết định 04/2016/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra; rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung. Thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định. Tiếp tục tham mưu tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, bảo đảm công tác quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện kịp thời, hiệu quả.

3.2. Tiếp tục chú trọng công tác theo dõi thi hành pháp luật, gắn với công tác xây dựng, kiểm tra VBQPPL, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận và lĩnh vực được xác định trọng tâm theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018. Triển khai các nhiệm vụ thuộc "Đề án một số giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật" khi có hướng dẫn thực hiện. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác theo dõi thi hành pháp luật. Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2018 trên địa bàn tỉnh.

Tổ chức kiểm tra liên ngành về theo dõi thi hành pháp luật năm 2018. Tăng cường tổ chức tập huấn về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật cho các Sở, ngành và UBND cấp huyện. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Tham mưu, đề xuất về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Chỉ đạo theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Thường xuyên phổ biến, quán triệt Nghị định số 59/2012/NĐ-CP , Thông tư số 14/2014/TT-BTP và các văn bản khác về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Tăng cường hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các Sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

4. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước

4.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch. Trong đó, chú trọng tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia về đăng ký, thống kê hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành trên địa bàn tỉnh. Tổ chức cuộc họp Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động về đăng ký thống kê hộ tịch. Tiếp tục tích cực tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra công tác hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi tại 2-3 huyện; kiểm tra việc thực hiện đăng ký hộ tịch cho người dân di cư tự do tại huyện Mường Nhé;

4.2. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Thỏa thuận giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước” trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn hồ sơ xin nhập quốc tịch, đăng ký hộ tịch đối với những người được phép cư trú theo thỏa thuận Việt - Lào; rà soát người Lào di cư tự do kết hôn không giá thú cư trú tại các huyện nội địa trên địa bàn tỉnh.

4.3. Tổ chức sơ kết việc triển khai thi hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ; tổng hợp những vấn đề vướng mắc trong thực tế để đề xuất hoàn thiện pháp luật về công tác chứng thực. Tăng cường quản lý nhà nước công tác chứng thực, phát hiện những thiếu sót và những khó khăn, vướng mắc để kịp thời giải quyết.

4.4. Tiếp tục chỉ đạo triển khai công tác nuôi con nuôi; giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới theo quy định của pháp luật.

4.5. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu LLTP trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh tiến độ cấp Phiếu LLTP phục vụ yêu cầu của người dân. Chỉ đạo tổ chức tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ tiếp nhận hồ sơ lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính cho người tiếp nhận hồ sơ tại các điểm bưu điện;

4.6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh. Ban hành Quy chế phối hợp thay thế quản lý nhà nước về biện pháp đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai Nghị định 102/2017/NĐ-CP ngày 01/7/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm và Thông tư liên tịch của Liên Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn một số nội dung về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thực hiện trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định; Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, tạo sự thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm tại thành phố Điện Biên Phủ.

4.7. Tổ chức triển khai thi hành hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực bồi thường nhà nước đảm bảo chất lượng. Tổ chức hội nghị quán triệt phổ biến Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh.

5. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý

5.1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động bổ trợ tư pháp thông qua các hoạt động kiểm tra và nắm bắt tình hình. Chỉ đạo triển khai có hiệu quả Luật Luật sư, chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020; lĩnh vực đấu giá tài sản. Tiếp tục thực hiện Đề án "Phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020"; Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ về tư vấn pháp luật; Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Chỉ đạo thành lập Hội công chứng viên; xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng, ban hành Quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, đội ngũ người giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.

5.2. Triển khai thực hiện các quy định của Luật về TGPL trong hoạt động tố tụng. Chỉ đạo tổ chức triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 08/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh “về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh”; trong đó; tăng cường công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý; triển khai có hiệu quả Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015-2025. Chú trọng và nâng cao hơn nữa chất lượng vụ việc TGPL; nâng cao năng lực của Trung tâm Trợ giúp pháp lý và đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý. Thực hiện tốt công tác phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan, chú trọng công tác phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng. Sửa đổi, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Điện Biên. Chỉ đạo thực hiện cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí, chú trọng công tác tham gia tố tụng đảm bảo đáp ứng 100% nhu cầu trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý.

6. Công tác hợp tác quốc tế về pháp luật

Triển khai thực hiện tốt biên bản hội đàm giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh Bắc Lào; tăng cường quản lý nhà nước hợp tác quốc tế về pháp luật, góp phần đưa công tác hợp tác quốc tế về pháp luật ngày càng đi vào nề nếp; tiếp tục thực hiện hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực Tư pháp với các tỉnh Bắc Lào; thực hiện nội dung Biên bản ghi nhớ giữa Sở Tư pháp tỉnh Phoong Sa Lỳ - Nước CHDCND Lào và Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên - Nước CHXHCN Việt Nam. Tham gia Hội nghị Tư pháp các tỉnh có chung đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc lần thứ 1 và phối hợp tổ chức Hội nghị Tư pháp các tỉnh có chung đường biên giới Việt Nam - Lào lần thứ 4.

7. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

7.1. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ tư pháp trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII và Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tinh giản biên chế; triển khai thực hiện Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 06/01/2016 của UBND tỉnh về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Sửa đổi, ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 22/4/2016 của UBND tỉnh về ban hành Quy định tiêu chuẩn, chức danh cấp trưởng, phó các phòng, đơn vị thuộc Sở Tư pháp và phòng Tư pháp các huyện, thị, thành phố.

7.2. Tiếp tục rà soát đội ngũ cán bộ tư pháp trên địa bàn tỉnh, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định; xây dựng và triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tư pháp. Thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Tư pháp các cấp trong sạch, vững mạnh.

7.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Tư pháp theo hướng trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đảm bảo sự kế thừa giữa các thế hệ cán bộ; gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và sử dụng cán bộ; thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra theo từng giai đoạn và hàng năm.

7.4. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định số 1277/QĐ-BTP ngày 09/7/2008 của Bộ Tư pháp ban hành danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực chuyên môn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp.

8. Công tác kế hoạch, thống kê, quản lý tài sản, ngân sách

8.1. Chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng báo cáo và hiệu quả sử dụng số liệu thống kê trong từng lĩnh vực công tác tư pháp. Tiếp lục chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ Tư pháp về việc quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.

8.2. Chỉ đạo thực hiện tốt việc quản lý tài sản, ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm đáp ứng tốt việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đối với ngành Tư pháp.

9. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí

9.1. Tiếp tục quán triệt thực hiện tốt Luật Thanh tra; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Khiếu Nại, Luật Tố cáo; Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành tư pháp và văn bản QPPL có liên quan. Thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, tập trung giải quyết đảm bảo đúng thời hạn, có chất lượng các vụ việc KNTC, không để tồn tại, kéo dài. Phát huy vai trò của hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp; chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra thường xuyên trong công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật, tuyên truyền PBGDPL, xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL... Chú trọng đôn đốc, kiểm tra việc tuân thủ triệt để các kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra. Tổ chức thực hiện tốt các kết luận sau thanh tra, kiểm tra.

9.2. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày 17/8/2009 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về phòng chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.

10. Công tác cải cách hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin

10.1. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả đánh giá thủ tục hành chính trong các dự thảo VBQPPL; kiểm soát TTHC nội bộ của ngành Tư pháp; thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo lộ trình quy định tại Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 04/7/2017 của Chính phủ.

10.2. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng CNTT theo yêu cầu xây dựng Chính phủ điện tử; xây dựng, nâng cấp và triển khai hiệu quả các phần mềm chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý văn bản và điều hành, hộ tịch, quốc tịch, công chứng...; duy trì hoạt động hiệu quả của Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp.

11. Công tác thi đua, khen thưởng

Tiếp tục chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng của ngành Tư pháp. Chỉ đạo sửa đổi, ban hành sớm Bảng tiêu chí thi đua, xếp hạng các Phòng Tư pháp trên địa bàn tỉnh năm 2018. Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua do UBND tỉnh phát động; phong trào thi đua của Bộ Tư pháp với chủ đề “Toàn ngành Tư pháp đổi mới lề lối làm việc, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao năm 2018” và các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề khác do Bộ Tư pháp, cơ quan có thẩm quyền phát động.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Xây dựng các Chương trình, Kế hoạch công tác cụ thể, có tính khả thi cao, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo Nghị quyết số 76/2017/NQ-HĐND ngày 10/12/2016 của HĐND tỉnh khóa XIV - Kỳ họp thứ 7 về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2018; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền của UBND tỉnh năm 2018.

2. Tiếp tục đẩy mạnh việc kiện toàn tổ chức, bộ máy; đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, tập trung vào bộ máy, công chức phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã và cán bộ làm công tác pháp chế nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

3. Tăng cường công tác phối hợp với các Sở, ban, ngành và cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ tỉnh đến xã; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

4. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp, pháp chế. Tăng cường thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật, khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập, xử lý nghiêm các biểu hiện lệch lạc, tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của người dân. Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo.

5. Nâng cao chất lượng và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, thống kê công tác tư pháp. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, đổi mới lề lối làm việc; triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; gắn việc thực hiện nhiệm vụ chính trị với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII và Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp.

6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tạo bước đột phá trong việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành; cung cấp dịch vụ công nhanh gọn, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp.

7. Tổ chức phát động và thực hiện các phong trào thi đua thường xuyên do cấp trên phát động gắn kết với các phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới”, “Cán bộ Tư pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách H Chí Minh” giai đoạn 2016-2020 gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng đơn vị, cá nhân; tăng cường các đợt thi đua ngắn ngày, theo chuyên đề, phát hiện và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến. Thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, đề nghị khen thưởng, suy tôn kịp thời các tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong công tác.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1.1. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình công tác tư pháp năm 2018 trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách, trong đó cần xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của từng đơn vị, tổ chức mình, các giải pháp tổ chức thực hiện và biện pháp bảo đảm thực hiện Chương trình.

1.2. Bám sát Chương trình công tác tư pháp năm 2018; các Kế hoạch triển khai liên quan đến lĩnh vực tư pháp tập trung chỉ đạo và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chương trình, Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Tư pháp).

2. Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, nếu có vấn đề vướng mắc, bất cập cần sửa đổi, bổ sung, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

3. Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình, định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh các biện pháp bảo đảm Chương trình thực hiện đạt hiệu quả, thống nhất và đúng tiến độ./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 36/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên

  • Số hiệu: 36/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/01/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
  • Người ký: Lò Văn Tiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/01/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản