Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2018/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 01 tháng 02 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 193/TTr-STP ngày 28 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04018/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, người thực hiện giám định tư pháp, các tổ chức giám định tư pháp; các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định tư pháp; các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình nhằm đảm bảo cho công tác giám định tư pháp đạt hiệu quả cao, đúng quy định pháp luật.
2. Công tác phối hợp phải nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, phát huy hiệu quả công tác quản lý về hoạt động giám định tư pháp tại tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác củng cố, kiện toàn các tổ chức giám định tư pháp và đội ngũ giám định viên tư pháp; trong công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lựa chọn, lập và công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương.
2. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động giám định tư pháp; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và người làm công tác giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp trong việc thành lập, đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp.
4. Phối hợp trong công tác đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí và các điều kiện khác cho các tổ chức giám định tư pháp công lập.
5. Phối hợp trong việc tham mưu ban hành các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với cơ quan, tổ chức chuyên môn, cá nhân khi tham gia hoạt động giám định tư pháp.
6. Phối hợp trong công tác trưng cầu giám định tư pháp.
7. Phối hợp trong việc dự báo nhu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh.
8. Phối hợp trong công tác báo cáo (định kỳ, đột xuất) liên quan đến tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
9. Phối hợp trong công tác khen thưởng, kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp.
10. Phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giám định tư pháp.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong công tác củng cố, kiện toàn các tổ chức giám định tư pháp và đội ngũ giám định viên tư pháp; trong công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lựa chọn, lập và công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các vấn đề sau:
a) Chịu trách nhiệm củng cố, kiện toàn đội ngũ giám định viên tư pháp, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành mình quản lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu giám định của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn người đủ điều kiện theo quy định lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp. Có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi về Sở Tư pháp có ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương gửi về Sở Tư pháp có ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp đã được công bố thì các sở, ban, ngành có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Sở Tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh danh sách.
d) Hàng năm (trước ngày 31/10) hoặc theo yêu cầu đột xuất, tổng hợp danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tư pháp
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của các sở, ban, ngành, Sở Tư pháp phải có ý kiến bằng văn bản đồng ý hay không đồng ý việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoặc danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương và nêu rõ lý do.
b) Hàng năm (trước ngày 15/11) hoặc theo yêu cầu đột xuất, rà soát, tổng hợp danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp, cơ quan có liên quan và đăng tải lên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 5. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động giám định tư pháp; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và người làm công tác giám định tư pháp
1. Giám đốc Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật chung về giám định tư pháp cho các đối tượng có liên quan.
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định chung của pháp luật về giám định tư pháp.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp
a) Tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ giám định tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý cho các giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giám định tư pháp cho các đối tượng có liên quan.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giám định tư pháp liên quan đến ngành, lĩnh vực mình để tăng cường hiệu quả giám định tư pháp cho các đối tượng có liên quan.
Điều 6. Phối hợp trong việc thành lập, đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp
1. Giám đốc Sở Tư pháp
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật bản quyền tác giả; thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định; chuyển đổi loại hình hoạt động; thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp theo quy định.
b) Thực hiện việc đăng ký hoạt động, cấp lại giấy đăng ký hoạt động, thu hồi giấy đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp theo quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp phải có văn bản nêu rõ ý kiến thống nhất hay không thống nhất việc cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp thuộc lĩnh vực mình quản lý gửi về Sở Tư pháp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Phối hợp trong công tác đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí và các điều kiện khác cho các tổ chức giám định tư pháp công lập
1. Sở Y tế, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo cho hoạt động giám định tư pháp của Trung tâm Pháp y tỉnh - Sở Y tế và Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, ngân sách.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp cần ưu tiên tiến hành bố trí cơ sở vật chất của ngành mình cho công tác giám định tư pháp.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí theo quy định của pháp luật liên quan đến giám định tư pháp, ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Phối hợp trong việc tham mưu ban hành các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với cơ quan, tổ chức chuyên môn, cá nhân khi tham gia hoạt động giám định tư pháp
1. Giám đốc Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành, các tổ chức giám định tư pháp và cá nhân có liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các chính sách ưu tiên, ưu đãi phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh để thu hút cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động giám định tư pháp.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành, các tổ chức giám định tư pháp và cá nhân có liên quan phải có văn bản nêu rõ ý kiến thống nhất hay không thống nhất gửi về Sở Nội vụ để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 9. Phối hợp trong công tác trưng cầu giám định tư pháp
1. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh. Trong đó, quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 25 Luật Giám định tư pháp.
2. Sau khi tiếp nhận trưng cầu giám định, người đứng đầu tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm phân công giám định viên tư pháp, tập thể giám định viên tư pháp hoặc người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện công tác giám định tư pháp theo đúng nội dung trưng cầu giám định và tuân thủ các trình tự, thời gian theo quy chuẩn chuyên môn của lĩnh vực giám định, quyết định trưng cầu và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp trưng cầu giám định trong các vụ án hình sự thì thời hạn trả kết luận giám định thực hiện theo đúng quy định tại Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Trường hợp theo trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính thì thời hạn trả kết luận giám định không vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 130 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Trường hợp giám định theo yêu cầu của người yêu cầu giám định để giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính thì thời hạn trả kết luận giám định được thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng dân sự giữa các bên đã ký kết.
4. Tổ chức giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc tập thể giám định viên tư pháp thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu.
a) Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định thì tổ chức giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc tập thể giám định viên tư pháp phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Trong trường hợp việc giám định phức tạp, khối lượng công việc giám định nhiều, phải kéo dài thời gian thực hiện giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định; tổ chức giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc tập thể giám định viên tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định biết, trong đó ghi rõ thời hạn trả kết luận giám định.
Điều 10. Phối hợp trong việc dự báo nhu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh
1. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Y tế phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp đánh giá, dự báo nhu cầu giám định tư pháp phục vụ hoạt động tố tụng trong từng giai đoạn; đề xuất, kiến nghị việc phát triển mạng lưới tổ chức giám định tư pháp và đội ngũ giám định viên tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ hàng năm, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh báo cáo kết quả việc trưng cầu giám định và sử dụng kết luận giám định trong ngành mình gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp.
Trên cơ sở tổng hợp báo cáo kết quả trưng cầu và dự báo nhu cầu giám định của các cơ quan nêu trên, Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị các sở, ban, ngành liên quan kịp thời rà soát, bổ sung đội ngũ giám định viên tư pháp để đáp ứng yêu cầu của hoạt động tố tụng, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để biết.
Điều 11. Phối hợp trong công tác báo cáo (định kỳ, đột xuất) liên quan đến tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh
1. Hàng năm các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp thực hiện báo cáo định kỳ gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc báo cáo định kỳ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp, trường hợp có văn bản khác hướng dẫn thì thực hiện theo hướng dẫn của văn bản đó.
2. Khi có yêu cầu đột xuất, việc báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có yêu cầu.
Điều 12. Phối hợp trong công tác khen thưởng, kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp
1. Hàng năm, căn cứ vào các quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và tình hình thực tế của đơn vị, các sở, ban, ngành có trách nhiệm lựa chọn các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp để báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Định kỳ hàng năm hoặc theo chuyên đề, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tiến hành rà soát, tổng hợp hồ sơ các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp đề nghị khen thưởng theo quy định.
2. Trường hợp tổ chức giám định, giám định viên tư pháp, người làm công tác giám định có hành vi vi phạm, bị xử lý kỷ luật, các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời thông báo cho Sở Tư pháp để biết, theo dõi.
Điều 13. Phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giám định tư pháp
1. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định tư pháp theo quy định pháp luật.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm thường xuyên hoặc đột xuất thực hiện việc kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực mình quản lý. Trường hợp cần thiết đề nghị Sở Tư pháp phối hợp để thực hiện.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng năm (trước ngày 31/10) các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, các tổ chức giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh báo cáo về việc thực hiện Quy chế phối hợp gửi Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/11 hàng năm về kết quả triển khai thực hiện Quy chế phối hợp trong công tác quản lý về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng, các sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh quan tâm, chỉ đạo cùng phối hợp thực hiện Quy chế đạt hiệu quả.
3. Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp, kiểm tra và đôn đốc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 224/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 39/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy chế phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và sở ngành có hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Kế hoạch 163/KH-UBND về trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020
- 6Quyết định 36/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 về nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 1619/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Quyết định 46/2021/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 10Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2021
- 11Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 46/2021/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2021
- 3Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Luật giám định tư pháp 2012
- 3Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp
- 4Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 8Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 9Luật tố tụng hành chính 2015
- 10Quyết định 224/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 11Thông tư 04/2016/TT-BTP quy định nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12Quyết định 39/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy chế phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và sở ngành có hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An
- 13Kế hoạch 163/KH-UBND về trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 14Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020
- 15Quyết định 36/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 16Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 về nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 17Quyết định 1619/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác quản lý về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 04/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Đinh Quốc Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra