Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2016/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 23 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH KHU VỰC, VỊ TRÍ VÀ MỘT SỐ NỘI DUNG ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ, XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về giá đất; số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 Quy định về khung giá đất; số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 773/TTr- STNMT ngày 08 tháng 9 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí xác định khu vực, vị trí và một số nội dung về định giá đất cụ thể, xây dựng và điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/10/2016 và thay thế Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 12/8/2011 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Quy định các tiêu thức xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu; những nội dung không quy định tại Quyết định này thực hiện theo văn bản pháp luật hiện hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Đỗ Ngọc An

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH KHU VỰC, VỊ TRÍ VÀ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ, XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 23/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định về tiêu chí xác định khu vực, vị trí và một số nội dung về định giá đất cụ thể, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan quản lý đất đai, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc định giá đất, thẩm định giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Điều 3 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, trong quy định này các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đất khu dân cư nông thôn gồm các loại đất thuộc khu vực được xác định sử dụng chủ yếu để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình công cộng phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở và các loại đất khác thuộc phạm vi ranh giới khu dân cư nông thôn trong địa giới hành chính các xã. Ranh giới của khu dân cư nông thôn được xác định theo quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của thôn, làng, bản, các điểm dân cư tương tự hiện có.

2. Đất đô thị gồm các loại đất được xác định thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn; các khu đô thị mới đã hình thành trên thực tế thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của các huyện, thành phố thuộc tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chợ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa, các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...ranh giới được xác định theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; đối với nơi chưa có quy hoạch thì xác định theo ranh giới hiện trạng của chợ.

4. Đất ruộng là đất có địa hình bằng phẳng và ruộng bậc thang để trồng lúa nước hoặc trồng cây hàng năm khác (ruộng có bờ).

5. Đất nương rẫy là đất trên sườn đồi, núi dốc, kể cả trường hợp gieo trồng không thường xuyên nhưng theo chu kỳ, bao gồm đất trồng lúa nương và đất nương trồng cây hàng năm khác.

6. Cánh đồng gồm nhiều thửa ruộng của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc tổ chức để sản xuất nông nghiệp, có điều kiện canh tác, thu hoạch, phương thức sản xuất nông nghiệp tương tự nhau.

7. Chỉ giới hành lang giao thông đường bộ theo quy định tại các Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ.

8. Yếu tố thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm: Địa hình bằng phẳng; điều kiện tưới tiêu, điều kiện về giao thông thuận lợi; được đầu tư cơ bản đồng bộ về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật.

9. Phân loại các xã, phường, thị trấn là việc phân tích, sắp xếp các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) trên địa bàn huyện, thành phố thành từng nhóm xã khác nhau dựa trên kết quả điều tra, khảo sát về địa hình, giao thông, cơ sở hạ tầng, các yếu tố lợi thế cho sản xuất, kinh doanh... Các xã có điều kiện tương đồng thì được đưa vào cùng một nhóm xã.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Quy định về phân loại nhóm xã, phân vị trí để xác định giá đất nông nghiệp

1. Phân loại nhóm xã

Tại địa bàn mỗi huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn được phân loại thành các nhóm xã; các xã có điều kiện tương đồng giống nhau được quy định thành một nhóm, nhưng không quá 04 nhóm.

a) Nhóm xã loại 1

Các xã đạt cả bốn (04) tiêu chí, gồm: Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, điều kiện tưới tiêu tương đối tốt.

b) Nhóm xã loại 2

Các xã đạt ba (03) tiêu chí, gồm: Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển.

c) Nhóm xã loại 3

Các xã đạt hai (02) tiêu chí, gồm: Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận lợi.

d) Nhóm xã loại 4: Các xã còn lại trên địa bàn huyện, thành phố (các xã không đạt đủ tiêu chí theo nhóm các xã: loại 1, loại 2 và loại 3).

Trường hợp các xã có điều kiện tương đồng thì có thể phân loại ít hơn 04 nhóm xã (không khống chế phải 04 nhóm xã/huyện, thành phố).

2. Phân vị trí

- Vị trí 1: Phần diện tích đất tiếp giáp đường giao thông chính (đường liên thôn, liên xã, liên huyện, tỉnh lộ, quốc lộ) đến mét thứ 500 theo đường thẳng vuông góc với trục đường giao thông;

- Vị trí 2: Phần diện tích đất tiếp giáp sau vị trí 1 (sau mét 500 của vị trí 1) đến 500 mét tiếp theo.

- Vị trí 3: Phần diện tích đất còn lại tiếp sau vị trí 2.

Trường hợp diện tích đất có thể xác định vị trí theo nhiều phương án khác nhau thì vị trí được xác định theo phương án có giá đất cao nhất.

3. Quy định hệ số xác định giá đất giữa các vị trí; hệ số điều chỉnh đối với các thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với mặt đường giao thông.

a) Hệ số xác định giá đất giữa các vị trí

Tổ chức điều tra, khảo sát xây dựng giá đất mà có thể điều tra được giá đất của cả ba vị trí thì giá đất được xác định theo giá điều tra thực tế. Trường hợp chỉ xác định được một hoặc hai trong ba vị trí thì sử dụng hệ số điều chỉnh sau:

- Vị trí 1: Hệ số 1,0.

- Vị trí 2: Hệ số bằng 0,9 vị trí 1.

- Vị trí 3: Hệ số bằng 0,8 vị trí 1.

b) Hệ số điều chỉnh đối với các thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với mặt đường giao thông từ 1m trở lên (tính theo đường giao thông gần nhất) thì giá đất được xác định bằng 80% giá đất cùng loại, cùng vị trí. Trường hợp thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với mặt đường giao thông dưới 1m (tính theo đường giao thông gần nhất) thì giá đất được xác định bằng 90% giá đất cùng loại, cùng vị trí.

Điều 4. Quy định về phân loại nhóm xã, khu vực, vị trí để xác định giá đất phi nông nghiệp tại nông thôn

1. Phân loại xã: Trên địa bàn mỗi huyện, thành phố, các xã được phân loại thành các nhóm có các điều kiện tương đồng với nhau:

a) Nhóm xã loại 1

Các xã đạt cả bốn (04) tiêu chí, gồm: Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.

b) Nhóm xã loại 2

Các xã đạt 3/4 tiêu chí sau: Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.

c) Nhóm xã loại 3

Các xã đạt 2/4 tiêu chí sau: Địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.

d) Nhóm xã loại 4 là các xã còn lại trên địa bàn huyện, thành phố.

Trường hợp các xã trong huyện, thành phố có điều kiện tương đồng thì có thể phân loại thành các nhóm xã, có thể ít hơn 04 nhóm xã (không khống chế phải 4 nhóm xã/huyện, thành phố).

2. Phân khu vực, vị trí đất phi nông nghiệp tại nông thôn: Mỗi xã được chia thành 3 khu vực, trong mỗi khu vực được chia ra các vị trí khác nhau, cụ thể:

a) Khu vực 1: Phần diện tích đất tiếp giáp đường giao thông (Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường giao thông nông thôn tại trung tâm xã, cụm xã) đến mét thứ 1000; phần diện tích đất nằm trong khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp hoặc gần ranh giới ngoài cùng của khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp có khả năng sinh lợi, có kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ đến mét thứ 1000 và được chia làm ba vị trí:

- Vị trí 1: Phần diện tích đất tiếp giáp mép ngoài cùng của vỉa hè, chỉ giới đường giao thông hoặc mép ngoài cùng của đường giao thông nông thôn (đối với nơi chưa có quy hoạch) đến mét thứ 40; phần diện tích đất nằm trong khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp hoặc gần ranh giới ngoài cùng của khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp đến mét thứ 40.

- Vị trí 2: Phần diện tích đất tiếp giáp sau vị trí 1 (sau mét thứ 40) đến 60m tiếp theo.

- Vị trí 3: Phần diện tích còn lại không thuộc vị trí 1 và vị trí 2.

b) Khu vực 2: Phần diện tích đất nằm tiếp giáp đường giao thông (đường liên xã, liên thôn, bản) đến mét thứ 1000; phần diện tích đất tiếp giáp với ranh giới ngoài cùng của khu vực 1 đến mét thứ 1000 và được phân thành 02 vị trí như sau:

- Vị trí 1: Phần diện tích đất tiếp giáp với ranh giới ngoài cùng của khu vực 1 đến mét thứ 40; phần diện tích đất tiếp giáp với ranh giới ngoài cùng của đường giao thông đến mét thứ 40.

- Vị trí 2: Phần diện tích đất còn lại không phải là vị trí 1.

c) Khu vực 3: Phần diện tích đất phi nông nghiệp còn lại trên địa bàn xã, phường, thị trấn không thuộc khu vực 1 và khu vực 2.

d) Trường hợp diện tích đất cần xác định có nhiều phương án xác định khu vực, vị trí thì được xác định theo phương án có giá đất cao nhất.

3. Quy định hệ số xác định giá đất giữa các vị trí; hệ số điều chỉnh đối với các thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với mặt đường giao thông

a) Hệ số xác định giá đất giữa các vị trí

Tổ chức điều tra, khảo sát xây dựng giá đất mà có thể điều tra được giá đất của cả ba vị trí thì giá đất được xác định theo giá điều tra thực tế. Trường hợp chỉ xác định được giá đất của một hoặc hai trong ba vị trí thì sử dụng hệ số điều chỉnh sau:

- Khu vực 1

+ Vị trí 1: Hệ số là 1,0.

+ Vị trí 2: Hệ số bằng 0,8 của vị trí 1 cùng khu vực.

+ Vị trí 3: Hệ số bằng 0,6 của vị trí 1 cùng khu vực.

- Khu vực 2

+ Vị trí 1: Hệ số là 1,0.

+ Vị trí 2: Hệ số bằng 0,8 của vị trí 1 cùng khu vực.

- Khu vực 3: Hệ số bằng 0,5 của vị trí 1 khu vực 2.

b) Hệ số điều chỉnh đối với thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với mặt đường giao thông từ 1m trở lên (tính theo đường giao thông gần nhất) thì giá đất được xác định bằng 80% giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực. Trường hợp thửa đất cao hơn hoặc thấp hơn mặt đường giao thông dưới 1m (tính theo đường giao thông gần nhất) thì giá đất được xác định bằng 90% giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng khu vực.

Điều 5. Quy định về vị trí để xác định giá đất phi nông nghiệp tại đô thị

1. Xác định vị trí đất: Đất phi nông nghiệp tại đô thị, giá đất được xác định theo từng tuyến đường và được phân thành 04 vị trí, như sau:

a) Vị trí 1: Phần diện tích đất có vị trí tiếp giáp đường, phố (tính từ chỉ giới quy hoạch hành lang an toàn giao thông) đến mét thứ 20;

b) Vị trí 2: Phần diện tích đất tiếp sau vị trí 1 (sau mét thứ 20) đến 40m tiếp theo; phần diện tích đất tiếp giáp mép đường ngõ, ngách (mặt đường ngõ, ngách có chiều rộng từ 2,5m trở lên, cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, đi lại thuận tiện) đến mét thứ 20.

c) Vị trí 3: Phần diện tích đất phi nông nghiệp tiếp sau vị trí 2 (sau mét thứ 40) đến mét thứ 1000.

d) Vị trí 4: Phần diện tích còn lại không được quy định là vị trí 1, vị trí 2 và vị trí 3.

đ) Trường hợp diện tích đất cần xác định có nhiều phương án xác định vị trí thì được xác định theo phương án có giá đất cao nhất.

2. Quy định về hệ số xác định giá đất giữa các vị trí; hệ số điều chỉnh đối với các thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với đường giao thông

a) Hệ số xác định giá đất giữa các vị trí

Khi điều tra, khảo sát xây dựng giá đất mà có thể điều tra được giá đất của cả ba vị trí thì giá đất được xác định theo giá điều tra thực tế. Trường hợp chỉ xác định được một hoặc hai trong ba vị trí thì được phép sử dụng hệ số điều chỉnh sau:

- Vị trí 1: Hệ số là 1,0.

- Vị trí 2: Hệ số bằng 0,8 của vị trí 1.

- Vị trí 3: Hệ số bằng 0,6 của vị trí 1.

Trường hợp thửa đất có vị trí tiếp giáp ngã ba, ngã tư đường giao thông, giá đất được xác định bằng 1,2 lần giá đất cùng vị trí đó; trường hợp thửa đất tiếp giáp nhiều đoạn đường giao thông thì giá đất được xác định bằng 1,2 lần giá đất của thửa đất tiếp giáp với đoạn đường có giá đất cao nhất.

b) Hệ số điều chỉnh đối với các thửa đất nằm cao hơn hoặc thấp hơn so với mặt đường giao thông từ 1m trở lên (tính theo đường giao thông gần nhất) thì giá đất được xác định bằng 80% giá đất cùng loại, cùng vị trí. Trường hợp thửa đất cao hơn hoặc thấp hơn mặt đường giao thông dưới 1m (tính theo đường giao thông gần nhất) thì giá đất được xác định bằng 90% giá đất cùng loại, cùng vị trí.

Điều 6. Quy định tiêu chí để xác định giá một số loại đất

1. Đất nông nghiệp

a) Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng

Căn cứ vào giá đất rừng sản xuất cùng vị trí, cùng khu vực để xác định giá đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, nhưng không thấp hơn 50% giá đất rừng sản xuất cùng vị trí, cùng khu vực.

b) Đất sản xuất nông nghiệp khác

Căn cứ vào giá đất nông nghiệp cùng vị trí, cùng khu vực để xác định giá đất sản xuất nông nghiệp khác và tối đa bằng giá đất sản xuất nông nghiệp liền kề; trường hợp liền kề nhiều loại đất sản xuất nông nghiệp thì căn cứ vào loại đất sản xuất nông nghiệp có giá thấp nhất.

c) Đất nương rẫy

Trường hợp đất nương rẫy canh tác thường xuyên, liên tục (được sử dụng liên tục mà không bỏ cách quãng về thời gian canh tác trên đất), giá đất được xác định không thấp hơn 80% giá của loại đất nông nghiệp tương ứng trong cùng xã.

Trường hợp đất nương rẫy canh tác không thường xuyên (sử dụng đất bỏ cách quãng theo tập quán của người dân), giá đất được xác định không thấp hơn 60% giá của loại đất nông nghiệp tương ứng trong cùng xã, phường, thị trấn.

2. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất phi nông nghiệp khác

Căn cứ vào giá đất nông nghiệp tại khu vực lân cận, giá đất ở cùng vị trí, cùng khu vực để xác định giá đất, nhưng giá đất không thấp hơn 80% giá đất ở cùng vị trí, cùng khu vực.

3. Đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, giá đất không thấp hơn 70% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cùng vị trí, cùng khu vực.

4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa, giá đất bằng 80% giá đất liền kề. Nếu liền kề với nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá thấp nhất; trường hợp không có loại đất đã được định giá liền kề thì tính bằng 40% giá đất ở cùng vị trí và khu vực.

5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, giá đất được xác định bằng 80% giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì giá đất được xác định không thấp hơn 80% giá đất phi nông nghiệp cùng vị trí, cùng khu vực.

6. Đất chưa sử dụng khi cần định giá thì giá đất được xác định không thấp hơn 20% giá đất liền kề. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì giá đất được xác định bằng giá đất cùng loại, cùng vị trí và khu vực.

Điều 7. Quy định tiêu chí xác định giá đất tại khu vực giáp ranh

Đất phi nông nghiệp thuộc khu vực giáp ranh được xác định theo đường địa giới hành chính giữa các huyện, thành phố vào mỗi bên 100m, đối với đất nông nghiệp vào mỗi bên 200m và được xác định trọn thửa đất (trường hợp thửa đất có một phần diện tích nằm ngoài giới hạn khoảng cách), giá đất được xác định như sau:

1. Trường hợp thửa đất khu vực giáp ranh thuộc đơn vị hành chính có giá đất thấp hơn thì giá đất được xác định bằng trung bình giá đất cùng loại, cùng vị trí của hai đơn vị hành chính giáp ranh;

2. Trường hợp thửa đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính thì giá đất được xác định bằng giá đất cùng vị trí và khu vực của đơn vị hành chính giáp ranh có giá đất cao nhất;

3. Trường hợp các đơn vị hành chính được ngăn cách bởi sông, suối, đồi, núi, đèo thì không xếp loại đất giáp ranh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Tổ chức thực hiện

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các cấp, các ngành tổ chức thực hiện theo đúng quy định; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí xác định khu vực, vị trí và nội dung định giá đất cụ thể, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu

  • Số hiệu: 36/2016/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/09/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Người ký: Đỗ Ngọc An
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/10/2016
  • Ngày hết hiệu lực: 10/04/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản