Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 36/2012/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 22 tháng 06 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020

UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29.6.2006;

Căn cứ Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01.6.2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26.10.2007 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 04/TTr- STTTT ngày 25.5.2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực CNTT

1. Mục tiêu đến năm 2015

Đến năm 2015, 100% cán bộ, công chức, viên chức ở tất cả các cấp sử dụng thành thạo máy tính và được đào tạo, tập huấn các ứng dụng CNTT trong công tác.

Trên 70% cán bộ, y bác sĩ trong các bệnh viện tỉnh, bệnh viên trung tâm y tế huyện và khoảng 60% các bộ các trạm y tế xã, phường, thị trấn sử dụng thành thạo máy tính và các ứng dụng CNTT cho các thiết bị y tế.

100% giáo viên và cán bộ ngành giáo dục sử dụng thành thạo máy tính và các ứng dụng CNTT cho ngành giáo dục.

Bình quân mỗi đầu mối triển khai ứng dụng CNTT có ít nhất 1 cán bộ phụ trách CNTT.

Các doanh nghiệp lớn và vừa có đủ nhân lực CNTT để có thể ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý, điều hành, quảng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường, giám sát, tự động hoá các quy trình sản xuất, thiết kế, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm,… Khoảng 70% lao động trong các doanh nghiệp và có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin.

2. Mục tiêu đến năm 2020

Từ 90% - 100% cán bộ phụ trách CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính trị, các cơ sở y tế, các trường học, các doanh nghiệp trong tỉnh được bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về CNTT và quản lý CNTT.

100% cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO) được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức CNTT và kỹ năng quản lý để đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng CNTT mạnh mẽ tại các cơ quan trong hệ thống chính trị, cũng như trong các doanh nghiệp.

Tiếp tục đào tạo về sử dụng máy tính và các ứng dụng CNTT trong y tế cho 30% cán bộ trong các bệnh viện tỉnh, bệnh viên, trung tâm y tế huyện và khoảng 40% cán bộ các trạm y tế xã, phường, thị trấn để đảm bảo đến năm 2020 tất cả cán bộ trong ngành y tế của tỉnh có thể sử dụng thành thạo máy tính và các ứng dụng CNTT trong y tế.

Khoảng 90% lao động trong các doanh nghiệp và có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin.

II. Nội dung quy hoạch

1. Phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015

1.1. Phát triển nhân lực cho ứng dụng CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh

a) Tập huấn CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan cấp tỉnh, huyện và cán bộ cấp xã:

Tập huấn tin học cơ bản: Giúp học viên nắm bắt được những khái niệm cơ bản về tin học, các kiến thức và kinh nghiệm trong việc vận hành, khai thác và bảo trì thiết bị tin học phục vụ công tác chuyên môn.

Tập huấn nghiệp vụ chung (sử dụng các phần mềm ứng dụng CNTT cơ bản trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh): Sau khi học xong, học viên có thể vận hành, khai thác tốt các ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp vụ.

Tập huấn chuyên ngành (sử dụng các phần mềm tác nghiệp, phần mềm ứng dụng riêng): Sau khi học xong, học viên có thể vận hành, khai thác tốt các ứng dụng CNTT trong hoạt động chuyên ngành của mình.

b) Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ phụ trách CNTT: Tập huấn nâng cao về CNTT và quản lý cho cán bộ phụ trách CNTT: Giúp cán bộ vận hành, quản trị hệ thống có các kiến thức nâng cao về tin học, bảo đảm trình độ cập nhật kịp với tốc độ phát triển công nghệ cao, quản lý triển khai có hiệu quả các hệ thống thông tin trong phạm vi mình quản lý.

c) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho cán bộ lãnh đạo thông tin:

Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho cán bộ lãnh đạo thông tin, giúp cán bộ lãnh đạo hiểu biết sâu về CNTT, các công nghệ, có kiến thức bao quát, kiến thức về quản lý hệ thống nhằm đưa ra các quyết định nhanh chóng để triển khai có hiệu quả các hệ thống thông tin.

Tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm, giúp cán bộ, lãnh đạo và các chuyên gia được tham quan học tập và trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT với các nhà lãnh đạo và các chuyên gia về CNTT giỏi trong nước và các nước có nền CNTT phát triển trong khu vực và trên thế giới.

d) Thành lập Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực CNTT tỉnh Bắc Ninh: Xây dựng một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực CNTT định hướng ứng dụng cao, với các chương trình đào tạo tiên tiến và cơ sở vật chất hiện đại ngang tầm các trung tâm đào tạo lớn trong nước, chủ động đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển công nghiệp CNTT và ứng dụng CNTT của tỉnh và hướng tới cung cấp nhân lực CNTT cho các tỉnh khác (phụ lục 1 kèm theo)

1.2. Phát triển nhân lực cho ứng dụng CNTT tại các cơ sở y tế

a) Tập huấn CNTT cho cán bộ ngành y tế:

Tập huấn tin học cơ bản: Giúp người học nắm bắt được những khái niệm cơ bản về tin học, các kiến thức và kinh nghiệm trong việc vận hành, khai thác và bảo trì thiết bị tin học phục vụ công tác chuyên môn.

Tập huấn nghiệp vụ chung (sử dụng các phần mềm ứng dụng CNTT cơ bản trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh): Sau khi học xong, học viên có thể vận hành, khai thác tốt các ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp vụ.

b) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho cán bộ phụ trách CNTT: Tập huấn nâng cao về CNTT và quản lý cho cán bộ phụ trách CNTT, giúp cán bộ vận hành, quản trị hệ thống có các kiến thức nâng cao về tin học, bảo đảm trình độ cập nhật kịp với tốc độ phát triển công nghệ cao, quản lý triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý phục vụ ứng dụng CNTT trong ngành y tế (Phụ lục 2 kèm theo.

1.3. Phát triển nhân lực cho ứng dụng CNTT tại các cơ sở giáo dục, đào tạo

a) Tập huấn CNTT cho cán bộ, giáo viên ngành giáo dục:

Tập huấn tin học cơ bản cho giáo viên mầm non: Giúp người học nắm bắt được những khái niệm cơ bản về tin học, các kiến thức và kinh nghiệm trong việc vận hành, khai thác và bảo trì thiết bị tin học phục vụ công tác chuyên môn.

Tập huấn các kỹ năng nâng cao về soạn, và sử dụng giáo án điện tử cho giáo viên các cấp: Sau khi học xong, học viên có thể vận hành, khai thác tốt các ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp vụ của mình, đặc biệt nắm được các các kỹ năng về soạn, và sử dụng giáo án điện tử.

b) Tăng cường đội ngũ giáo viên chuyên dạy tin học cho các trường phổ thông: Đến năm 2015 bình quân một trường tiểu học có 2 giáo viên chuyên dạy tin học, một trường THCS có 2 giáo viên chuyên dạy tin học, một trường THPT có 4 giáo viên chuyên dạy tin học, và mỗi trường cần 2 cán bộ phụ trách CNTT, cần bổ sung giáo viên chuyên dạy tin học cho một số trường. Nhu cầu giáo viên chuyên dạy tin học cho các cấp học trong tỉnh là 362 người.

c) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho cán bộ phụ trách CNTT: Tập huấn nâng cao về CNTT và quản lý cho cán bộ phụ trách CNTT, giúp cán bộ vận hành, quản trị hệ thống có các kiến thức nâng cao về tin học, bảo đảm trình độ cập nhật kịp với tốc độ phát triển công nghệ cao, quản lý triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý, hỗ trợ đắc lực việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại các trường học.

d) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho cán bộ lãnh đạo thông tin nhằm nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục, giúp cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục sử dụng CNTT để quản lý hồ sơ, xây dựng thời khóa biểu, quản lý giáo viên, quản lý điểm học tập của học sinh, cập nhật, soạn thảo và quản lý các văn bản chỉ đạo và báo cáo của nhà trường, ngành giáo dục (Phụ lục 3 kèm theo)

1.4. Phát triển nhân lực cho ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp

a) Tập huấn cơ bản về CNTT và nâng cao năng lực sử dụng các ứng dụng CNTT, thương mại điện tử cho lãnh đạo, cán bộ và nhân viên các doanh nghiệp:

Nâng cao năng lực thương mại điện tử cho doanh nghiệp, phổ cập kiến thức thương mại điện tử (TMĐT), hỗ trợ các doanh nghiệp từng bước vững chắc tham gia thương mại điện tử, giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong thương mại điện tử.

b) Phát triển đội ngũ cán bộ phụ trách về CNTT cho các doanh nghiệp và đào tạo công nhân kỹ thuật CNTT:

Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ phụ trách về CNTT và cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO), có trình độ chuyên sâu, chuyên nghiệp nhằm đáp ứng tốt quá trình triển khai ứng dụng CNTT.

Xây dựng chương trình và triển khai đào tạo công nhân kỹ thuật CNTT theo yêu cầu phát triển công nghiệp CNTT của tỉnh; học viên khi ra trường có khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế sản xuất, kinh doanh.

Nâng cấp, mở rộng quy mô đào tạo công nhân kỹ thuật, dạy nghề về điện tử, tin học nhằm cân đối lại cơ cấu đào tạo nhân lực hiện nay.

Phối hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với các trung tâm nghiên cứu triển khai trong nước và nước ngoài, tăng cường hợp tác với các trường, trung tâm đào tạo ngoài tỉnh, đặc biệt với các cơ sở tại Hà Nội.

1.5. Phát triển nhân lực làm việc trong công nghiệp CNTT: Tăng cường đào tạo tại chỗ, và có chính sách thích hợp để thu hút mạnh mẽ hơn nữa nhân lực từ các địa phương khác, đặc biệt là số sinh viên điện tử, viễn thông, CNTT mới tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo trong vùng KTTĐ Bắc Bộ và các tỉnh lân cận ở Bắc Bộ.

2. Phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2020

2.1. Phát triển nhân lực cho ứng dụng CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh

a) Tập huấn CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức: Giúp cán bộ, công chức, viên chức cập nhật các kiến thức và kinh nghiệm trong việc vận hành, khai thác, bảo trì thiết bị CNTT, các phần mềm phục vụ công tác chuyên môn.

b) Tập huấn CNTT và quản lý cho cán bộ phụ trách CNTT các cấp: Giúp cán bộ phụ trách CNTT các cấp cập nhật các kiến thức về CNTT, và quản lý CNTT.

c) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông: Giúp cán bộ quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông nâng cao năng lực công tác.

d) Tập huấn về CNTT và quản lý cho cán bộ lãnh đạo thông tin: Giúp cán bộ lãnh đạo thông tin cập nhật các kiến thức CNTT và kỹ năng quản lý.

e) Tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm: Giúp cán bộ, lãnh đạo và các chuyên gia được tham quan học tập và trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT với các nhà lãnh đạo và các chuyên gia về CNTT giỏi trong nước và các nước có nền CNTT phát triển trong khu vực và trên thế giới (Phụ lục 4 kèm theo).

2.2. Phát triển nhân lực cho ứng dụng CNTT trong các cơ sở y tế

a) Tập huấn kiến thức CNTT cho những cán bộ chưa sử dụng thành thạo máy vi tính và các ứng dụng CNTT:

Tập huấn tin học cơ bản: Giúp người sử dụng thiết bị CNTT nắm bắt được những khái niệm cơ bản về tin học, các kiến thức và kinh nghiệm trong việc vận hành, khai thác và bảo trì thiết bị tin học phục vụ công tác chuyên môn.

Tập huấn nghiệp vụ chung (sử dụng các phần mềm ứng dụng CNTT cơ bản trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh): Sau khi học xong, học viên có thể vận hành, khai thác tốt các ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp vụ của mình.

b) Tập huấn nâng cao kiến thức CNTT cho những cán bộ đã sử dụng thành thạo máy vi tính và các ứng dụng CNTT: Tập huấn CNTT cho cán bộ y tế các cấp, giúp cán bộ y tế các cấp cập nhật các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sử dụng các ứng dụng CNTT trong ngành y tế; Tập huấn CNTT và quản lý cho cán bộ phụ trách CNTT trong các cơ sở y tế: Giúp cán bộ phụ trách CNTT các cấp cập nhật các kiến thức về CNTT, và quản lý CNTT trong nhà các cơ sở y tế (phụ lục 5 kèm theo).

2.3. Phát triển nhân lực cho ứng dụng CNTT trong các cơ sở giáo dục, đào tạo:

Tập huấn CNTT cho cán bộ, giáo viên các cấp, giúp cán bộ, giáo viên các cấp cập nhật các kiến thức và kinh nghiệm trong việc sử dụng các ứng dụng CNTT trong soạn, và sử dụng giáo án điện tử.

Tập huấn CNTT và quản lý cho cán bộ phụ trách CNTT trong các trường học: Giúp cán bộ phụ trách CNTT các cấp cập nhật các kiến thức về CNTT, và quản lý CNTT trong nhà trường (Phụ lục 6 kèm theo)

2.4. Phát triển nhân lực cho ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp: Tập huấn CNTT và quản lý cho cán bộ phụ trách CNTT trong các doanh nghiệp: Giúp cán bộ phụ trách CNTT trong các doanh nghiệp cập nhật các kiến thức về CNTT, và quản lý CNTT (Phụ lục 7 kèm theo)

2.5. Phát triển nhân lực làm việc trong lĩnh vực công nghiệp CNTT: Đẩy mạnh phát triển nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp CNTT, ngành công nghiệp mũi nhọn cuat tỉnh. Đến năm 2020, nhân lực trong các doanh nghiệp công nghiệp phần cứng điện tử sẽ đạt khoảng 34.000-39.000 lao động, tăng thêm 10.000 người so với năm 2015 và nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp phần mềm, dịch vụ CNTT và nội dung số khoảng 3000 người, tăng thêm 2000 người so với năm 2015.

III. Các giải pháp thực hiện

1. Tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực CNTT

Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo nguồn nhân lực nhằm huy động mọi nguồn lực của xã hội đầu tư cho đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.

Ưu tiên sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng về CNTT cho cán bộ, công chức, cán bộ y tế, giáo dục và giảng dạy tin học cho học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông.

Nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh.

Trên cơ sở quy hoạch và tiêu chuẩn hoá cán bộ, công chức, viên chức, cần tạo điều kiện để tất cả cán bộ, công chức, viên chức các cấp được đào tạo về CNTT.

Chú trọng việc cử cán bộ có năng lực và trình độ đi đào tạo về CNTT tại các trường, trung tâm ngoài tỉnh, đặc biệt là đào tạo tại Hà Nội để trở thành các chuyên gia giỏi về triển khai và quản lý CNTT cho tỉnh.

Xây dựng cơ chế thu hút và lưu giữ chuyên gia công nghệ thông tin trình độ cao làm việc tại Bắc Ninh.

Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin làm việc trong các cơ quan nhà nước.

2. Mở rộng quy mô đào tạo nhân lực CNTT

Nâng cao chất lượng đào tạo và đầu tư mở rộng quy mô đào tạo của các trung tâm tin học, cơ sở đào tạo CNTT hiện có.

Tạo điều kiện thuận lợi cho các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển các trung tâm đào tạo nhân lực CNTT phục vụ các cơ quan, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.

Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nhân lực công nghệ thông tin: đào tạo chính quy tập trung, tại chức, bổ túc, đào tạo từ xa, vv...nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin.

Khuyến khích và hỗ trợ các cơ sở đào tạo liên kết đào tạo nhân lực CNTT với các trường, trung tâm trong và ngoài nước để phát triển đào tạo các chuyên gia về CNTT.

Chú trọng phát triển các loại hình dạy nghề điện tử, tin học. Xây dựng, củng cố và nâng cấp một số trường dạy nghề trọng điểm của tỉnh để có thể đào tạo được đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ điện tử, tin học lành nghề.

Củng cố và phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên tại các huyện, thị xã trở thành các trung tâm phổ cập CNTT cho cán bộ, thanh niên và nhân dân địa phương.

Xây dựng Trung tâm đào tạo CNTT của tỉnh với cơ sở vật chất hiện đại và chương trình đào tạo tiên tiến đáp ứng nhu cầu nhân lực CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính trị và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.

3. Kiện toàn bộ máy phụ trách CNTT cấp huyện, cấp xã

Kiện toàn bộ máy cán bộ chuyên trách CNTT ở cấp huyện, cấp xã và đảm bảo về số lượng và cơ cấu trình độ để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước vè CNTT, phục vụ đẩy mạnh ứng dụng CNTT và cải cách hành chính trong giai đoạn mới.

4. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các trường học

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy và học.

Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn các kỹ năng sử dụng các ứng dụng CNTT để phục vụ giảng dạy cho giáo viên các cấp.

Có chính sách hỗ trợ giáo viên, sinh viên và học sinh tại các trường còn khó khăn truy nhập Internet tại các cơ sở giáo dục.

Đẩy mạnh xây dựng các tài nguyên giáo dục, đào tạo trên mạng Internet.

Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục phổ thông ở các vùng khó khăn.

IV. Kinh phí thực hiện

Tổng khái toán kinh phí triển khai Quy hoạch nguồn nhân lực CNTT tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 là: 92.794 triệu đồng. Trong đó:

Giai đoạn 2011-2015: 49.856 triệu đồng (NSTW: 44.218, NSĐP: 4.538, NS khác: 1.100)

Giai đoạn 2016 - 2020: 42.938 triệu đồng (từ ngân sách tỉnh)

(Phụ lục 8, 9 kèm theo)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, huyện trong tỉnh tổ chức triển khai quy hoạch và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh.

Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực CNTT cho địa phương mình để triển khai thực hiện. Hàng năm xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch phát triển nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quy hoạch này. Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp về phát triển nhân lực CNTT trên địa bàn.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm và hàng năm của tỉnh cho các dự án phát triển nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính: Chủ trì xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí cho các dự án phát triển nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch, kế hoạch hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các chính sách, quy định về tiêu chuẩn, trình độ CNTT đối với cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

Chủ trì xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành chế độ đãi ngộ đối với các cán bộ chuyên trách về CNTT trong cơ quan nhà nước.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các dự án phát triển nhân lực CNTT được phân công. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong các trường học và dạy tin học trong các trường phổ thông.

6. Sở Y tế:

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các dự án phát triển nhân lực CNTT được phân công. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong các cơ sở y tế trong tỉnh.

7. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện dự án nâng cao năng lực thương mại điện tử cho doanh nghiệp.

8. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:

Căn cứ Quy hoạch này xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực CNTT đến năm 2020 và kế hoạch hàng năm cho phát triển nhân lực CNTT của địa phương, đơn vị mình.

9. UBND các xã, phường, thị trấn:

Căn cứ Quy hoạch này xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực CNTT đến năm 2020 và kế hoạch hàng năm cho phát triển nhân lực CNTT của địa phương mình. Phối hợp với ngành liên quan của tỉnh, của huyện để thực hiện các dự án phát triển nhân lực CNTT có liên quan đến địa phương mình, bảo đảm đầu tư và thực hiện các dự án một cách đồng bộ, thống nhất, theo đúng nội dung, tiến độ, đạt kết quả, hiệu quả cao.

10. Các doanh nghiệp, trường học, cơ sở y tế:

Các doanh nghiệp, trường học, cơ sở y tế trong tỉnh căn cứ vào Quy hoạch này để xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực CNTT của đơn vị mình góp phần thiết thực đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đơn vị và thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển CNTT nói riêng.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Nhường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 36/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020

  • Số hiệu: 36/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/06/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Tiến Nhường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản