Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2011/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 9 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của liên Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố;
Sau khi thống nhất với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban Đảng, đoàn thể và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 339/TTr-SNV ngày 26/8/2011 về việc ban hành quy định tạm thời bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định tạm thời bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2005/QĐ-UBND ngày 30/5/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định tạm thời nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân phố. Các quy định trước đây trái với quy định tại quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BỐ TRÍ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Quy định về việc bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và ở thôn, tổ dân phố.
Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố thuộc các chức danh quy định tại Nghị quyết số 20/2010/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc, không bao gồm các chức danh: Phó trưởng quân sự, dân quân thường trực ở cấp xã, thôn đội trưởng; Phó trưởng công an, công an viên thường trực xã, công an viên thôn; Trưởng ban, Phó trưởng ban và Uỷ viên Ban Bảo vệ dân phố.
BỐ TRÍ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ PHÂN CÔNG KIÊM NHIỆM CÁC CHỨC DANH HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Điều 3. Nguyên tắc bố trí cán bộ, công chức cấp xã
1. Việc bố trí các chức danh cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức được giao, theo đúng các chức vụ cán bộ và chức danh công chức quy định tại Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, đảm bảo các lĩnh vực công tác, các nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền đều có người đảm nhiệm.
2. Bầu cử giữ các chức vụ cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật bầu cử Hội đồng nhân dân, Nghị quyết của Quốc hội, Điều lệ Đảng và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội, các quy định khác của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Trong đó, chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã do Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm.
3. Đối với các chức danh công chức cấp xã: Bố trí biên chế cho 7 chức danh công chức đã quy định, trong đó chức danh Văn hóa - xã hội và chức danh Địa chính - Nông nghiệp - xây dựng và môi trường ở xã được bố trí 2 người cho mỗi chức danh, số biên chế còn lại được bố trí theo thứ tự ưu tiên cho các chức danh khác như sau: Tư pháp - Hộ tịch, Văn phòng - Thống kê, Tài chính - kế toán.
Điều 4. Phân công nhiệm vụ đối với các chức danh công chức
Nhiệm vụ của 7 chức danh công chức cấp xã, gồm: Trưởng công an, Chỉ huy trưởng quân sự, Văn phòng – Thống kê, Tài chính - kế toán, Địa chính – Xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), Tư pháp - Hộ tịch, Văn hoá – xã hội, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 30/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định tạm thời nhiệm vụ, tiêu chuẩn các chức danh và phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Ngoài ra, căn cứ chức năng, nhiệm vụ quy định, tuỳ tình hình cụ thể của từng địa phương để phân công các chức danh công chức phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Đối với một số chức danh công chức, quy định thực hiện thêm các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Trong 2 công chức Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (đối với xã), phân công như sau:
- Công chức Nông nghiệp phát triển nông thôn và Môi trường, ngoài chức năng nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, trực tiếp giúp việc cho Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở xã, thị trấn, Thường trực Ban quản lý xây dựng nông thôn mới, Tổ trưởng Tổ giúp việc Ban quản lý xây dựng nông thôn mới, giúp Trưởng Ban quản lý xây dựng nông thôn mới (là Chủ tịch UBND xã) triển khai tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương;
- Công chức Địa chính - xây dựng ngoài chức năng nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, có nhiệm vụ quy hoạch đất đai trong sản xuất nông nghiệp, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch nông thôn mới, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã, thị trấn.
2. Trong 2 công chức Văn hoá – xã hội ở xã, phân công như sau:
- Công chức Lao động - Thương binh và xã hội, ngoài chức năng nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, có thêm nhiệm vụ trực tiếp phụ trách lĩnh vực Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo cho lao động nông thôn trên địa bàn xã, thị trấn;
- Công chức Văn hóa - thông tin truyền thông, ngoài chức năng nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, giúp Ban quản lý xây dựng nông thôn mới tổ chức tuyên truyền trong nhân dân về chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, phát động phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới;
3. Công chức Tài chính - kế toán ngoài chức năng nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, giúp Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới tổ chức tiếp nhận và sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, huyện, xã, các tổ chức trong và ngoài nước để xây dựng nông thôn mới;
Các chức danh công chức khác nếu còn biên chế được bố trí nhiều hơn 1 người thì tùy theo yêu cầu nhiệm vụ để phân công mỗi người phụ trách theo dõi một lĩnh vực công tác cho phù hợp và đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ quy định.
Điều 5. Bố trí kiêm nhiệm các chức danh hoạt động không chuyên trách cấp xã.
1.Việc bố trí các chức danh không chuyên trách ở cấp xã quy định hoạt động kiêm nhiệm theo hướng như sau: Trưởng Ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ, Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng uỷ, Trưởng Ban Dân vận Đảng uỷ do các chức danh cán bộ lãnh đạo Đảng uỷ, HĐND, UBND cấp xã thuộc biên chế kiêm nhiệm; Trưởng Ban thanh tra nhân dân do lãnh đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã hoặc Trưởng, phó các đoàn thể kiêm nhiệm; Chức danh Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ do công chức Văn phòng - Thống kê hoặc chức danh Văn phòng Đảng uỷ kiêm nhiệm; Chức danh Dân tộc - Tôn giáo - Thi đua khen thưởng do công chức Văn phòng – Thống kê, hoặc Văn hoá - xã hội kiêm nhiệm; Chức danh Quản lý nhà văn hóa do chức danh phụ trách Đài truyền thanh hoặc trưởng, phó các đoàn thể ở cấp xã kiêm nhiệm. Việc bố trí kiêm nhiệm cơ bản theo hướng nêu trên, tuỳ tình hình thực tế của địa phương để sắp xếp, bố trí cho phù hợp, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.
2. Ngoài các chức danh quy định bố trí hoạt động kiêm nhiệm nêu trên, các chức danh hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã khuyến khích bố trí kiêm nhiệm, người kiêm nhiệm phải được bồi dưỡng hoặc đã đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn trình độ của chức danh kiêm nhiệm.
Điều 6. Bố trí kiêm nhiệm chức danh hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
1. Đối với chức danh quy định hoạt động kiêm nhiệm gồm chức danh Chi hội trưởng chữ thập đỏ và chức danh Quản lý nhà văn hoá, tuỳ tình hình thực tế tại địa phương có thể bố trí các chức danh khác kiêm nhiệm sao cho phù hợp và đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Các chức danh hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố khuyến khích bố trí kiêm nhiệm và người kiêm nhiệm phải được bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn chức danh.
TIÊU CHUẨN VÀ NHIỆM VỤ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Điều 7. Tiêu chuẩn chung những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố
1. Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Vĩnh Phúc; có tinh thần yêu nước, có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; trung thành với chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; thạo việc, tận tụy với nhân dân.
2. Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có tác phong, lối sống giản dị, lành mạnh, thực hiện nếp sống văn minh; giữ gìn đoàn kết nội bộ.
3. Có lý lịch rõ ràng; có văn bằng chứng chỉ đáp ứng yêu cầu; có đơn xin làm hoặc được tổ chức lựa chọn giới thiệu bầu giữ chức danh những người hoạt động không chuyên trách.
4. Có đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; am hiểu về lĩnh vực được phân công phụ trách theo chức danh, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực công tác đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và được nhân dân tín nhiệm.
5. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 8. Tiêu chuẩn cụ thể những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Tuổi đời.
Thực hiện theo quy định tương ứng của Luật, Điều lệ của các tổ chức, đoàn thể đối với từng chức danh.
2. Trình độ văn hoá.
Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương.
3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Đối với người giữ chức danh hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và hội phải có kinh nghiệm về công tác xây dựng Đảng, đoàn thể và hội; có khả năng truyền đạt nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân; Đã được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ (có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận), ưu tiên những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp có chuyên ngành phù hợp.
b) Đối với người giữ chức danh hoạt động không chuyên trách giúp việc cho UBND cấp xã nên bố trí người đã tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên khi tham gia lần đầu, ưu tiên những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp có chuyên ngành phù hợp.
Trường hợp cá biệt không có người đủ tiêu chuẩn chuyên môn nêu trên phải tốt nghiệp THCS hoặc tương đương, có năng lực đảm nhiệm chức danh và sau khi bố trí công tác phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
4. Trình độ lý luận chính trị.
Đối với các chức danh hoạt động thuộc khối Đảng có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; Các chức danh còn lại có trình độ sơ cấp lý luận chính trị trở lên. Trường hợp không có người đủ tiêu chuẩn trên, thì sau khi bố trí công tác phải được bồi dưỡng lý luận chính trị phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
Điều 9. Tiêu chuẩn cụ thể những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
1. Tuổi đời đủ 21 tuổi trở lên khi tham gia lần đầu giữ chức danh Bí thư chi bộ, Phó Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố;
2. Trình độ văn hoá tốt nghiệp Trung học phổ thông.
3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ sơ cấp trở lên khi tham gia lần đầu, ưu tiên những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp có chuyên ngành phù hợp. Trường hợp cá biệt không có người đủ tiêu chuẩn trên mà có năng lực đảm nhiệm chức danh, thì sau khi bố trí công tác phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
4. Trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên đối với Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố. Trường hợp không có người đủ tiêu chuẩn trên, thì sau khi được bố trí công tác phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Điều 10. Nhiệm vụ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Trưởng Ban tổ chức Đảng uỷ:
a) Tham mưu chuẩn bị các nghị quyết, kế hoạch, chương trình của cấp uỷ về công tác tổ chức, cán bộ, công tác đảng viên ở cơ sở;
b) Tổ chức hướng dẫn các chi bộ trực thuộc thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của cấp uỷ cấp trên về công tác tổ chức, cán bộ và công tác đảng viên; Tham mưu về công tác tổ chức, bộ máy ở cấp xã theo các Nghị quyết, Quyết định của cấp trên; Giúp cấp uỷ thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ ở cơ sở;
c) Tham mưu với cấp uỷ về công tác nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đãi ngộ đối với cán bộ thuộc diện quản lý của cơ sở;
d) Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể tham gia giải phóng mặt bằng thực hiện các công trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;
e) Tham mưu, giúp cấp uỷ chỉ đạo, hướng dẫn, tiến hành Đại hội Đảng ở các Chi bộ trực thuộc và Đại hội Đảng bộ cơ sở.
2. Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng uỷ:
a) Giúp cấp uỷ xây dựng kế hoạch công tác tư tưởng, quy chế hoạt động của Đảng bộ và chỉ đạo triển khai thực hiện tốt công tác tư tưởng trên địa bàn; Tham mưu chỉ đạo công tác tuyên truyền đến các tổ chức, đoàn thể, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và toàn thể nhân dân địa phương về xây dựng nông thôn mới, xây dựng và bảo vệ môi trường, đào tạo nghề và việc làm cho lao động nông thôn; Tham gia chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng thực hiện các công trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
b) Tổ chức thực hiện công tác giáo dục lý luận chính trị, triển khai học tập chỉ thị, nghị quyết của Đảng và các chính sách, pháp luật hiện hành của Nhà nước; biên soạn lịch sử Đảng bộ xã; giáo dục truyền thống cách mạng cho cán bộ, Đảng viên và nhân dân;
c) Thực hiện công tác tuyên truyền, đấu tranh chống mọi âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch, chống những quan điểm sai trái, lệch lạc, phản động, bài trừ hủ tục lạc hậu, văn hoá đồi truỵ trong nội bộ nhân dân; Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ nắm bắt thông tin, dư luận xã hội tại địa phương;
d) Chỉ đạo thực hiện công tác khoa giáo, công tác văn hoá, xây dựng con người mới, xây dựng làng xã văn hoá và xây dựng thiết chế văn hoá ở cơ sở.
3. Trưởng Ban dân vận:
a) Phối hợp các thành viên trong khối dân vận, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, tham mưu tổ chức thực hiện công tác dân vận, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
b) Theo dõi hoạt động của MTTQ và đoàn thể, kiểm tra tình hình, phản ánh diễn biến tư tưởng, nguyện vọng của nhân dân; sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, đề xuất và kiến nghị các vấn đề về công tác dân vận; xây dựng kế hoạch củng cố tổ chức, bồi dưỡng đào tạo, sử dụng và khen thưởng động viên cán bộ trong khối dân vận;
c) Chủ trì tập hợp lực lượng, giúp cấp uỷ, chính quyền địa phương trong vận động, thuyết phục nhân dân thực hiện giải phóng mặt bằng khi có quyết định thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương; Là nòng cốt tổ chức chương trình, nội dung vận động các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, xây dựng và bảo vệ môi trường, tham gia đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xoá nghèo tại địa phương;
d) Duy trì nề nếp, chế độ giao ban, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với cấp uỷ và Ban dân vận cấp trên theo quy định.
4. Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ:
a) Cùng Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ xây dựng và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra của cấp uỷ theo quy định; triệu tập, chủ trì hội nghị Uỷ ban Kiểm tra đảng uỷ;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Đảng theo Điều lệ Đảng đối với các tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên thuộc phạm vi quản lý; chỉ đạo công tác giải quyết các khiếu nại tố cáo tại địa bàn địa phương; Chỉ đạo Thanh tra nhân dân trong việc giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tổ chức Đảng cấp dưới và Đảng viên trong thực hiện quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ. Chủ động tham gia ý kiến và kiến nghị những vấn đề liên quan đến công tác cán bộ thuộc diện Đảng uỷ quản lý;
d) Chỉ đạo kiểm tra việc tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình xây dựng nông thôn mới, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; Tham gia công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho các công trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;
e) Tổ chức kiểm tra thu nộp Đảng phí ở các chi bộ trực thuộc, kiểm tra tài chính của cấp uỷ cùng cấp.
5. Chức danh Văn phòng Đảng uỷ:
a) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình công tác, lịch làm việc của Đảng uỷ; tổng hợp, xây dựng các dự thảo, báo cáo của đảng uỷ, tham mưu chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng uỷ; phối hợp với cán bộ Văn phòng Uỷ ban, các tổ chức, đoàn thể ở xã xác định cụ thể chương trình, mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo cho lao động nông thôn thuộc địa bàn xã, thị trấn;
b) Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý hồ sơ lưu trữ, lập biểu báo cáo thống kê;
c) Giúp tổ chức các kỳ họp Ban Thường vụ, Ban chấp hành đảng uỷ cấp xã;
d) Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của Đảng uỷ, các kỳ họp Đảng uỷ và Đại hội Đảng bộ cấp xã;
e) Giúp đảng uỷ tổng hợp, báo cáo về công tác thi đua, khen thưởng ở Đảng bộ;
6. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
a) Lãnh đạo và chỉ đạo các hoạt động của Hội chữ thập đỏ cơ sở, xây dựng Hội vững mạnh, phát triển hội viên, thanh thiếu niên chữ thập đỏ và tình nguyện viên chữ thập đỏ;
b) Tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền cơ sở tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu quả các hoạt động nhân đạo ở cơ sở;
c) Chỉ đạo công tác vận động xây dựng quỹ; thu, nộp hội phí; quản lý và sử dụng quỹ theo quy định.
7. Chủ tịch Hội người cao tuổi:
a) Thay mặt Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội người cao tuổi điều hành hoạt động thường xuyên của Hội người cao tuổi ở cơ sở;
b) Chủ trì các cuộc họp Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội người cao tuổi ở cơ sở;
c) Phụ trách một số công việc do cấp uỷ, chính quyền địa phương và Hội người cao tuổi cấp trên giao.
d) Tuyên truyền, hướng dẫn người cao tuổi vận động gia đình tham gia xây dựng nông thôn mới, thực hiện giải phóng mặt bằng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho phát triển công nghiệp và các công trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
8. Phó Chủ tịch Uỷ ban MTTQ:
a) Cùng tập thể Ban Thường trực tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, quy chế hoạt động của Uỷ ban MTTQ cơ sở; chỉ đạo, tham mưu xây dựng đội ngũ và hướng dẫn hoạt động đối với Ban công tác mặt trận ở thôn, tổ dân phố;
b) Giúp Chủ tịch MTTQ trong việc phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán bộ, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, hiệp thương bầu cử xây dựng chính quyền, thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn, các phong trào thi đua theo chương trình nghị quyết của MTTQ cấp trên; Thực hiện chương trình xoá nghèo, xây dựng nhà đại đoàn kết ở địa phương;
c) Tham gia là thành viên Ban quản lý xây dựng nông thôn mới, trực tiếp vận động nhân dân, các đoàn thể trong xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới; Trực tiếp tham gia vận động nhân dân thực hiện giải phóng mặt bằng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho phát triển công nghiệp và các công trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
d) Bám sát các hoạt động phong trào, định kỳ tổ chức, kiểm tra, đánh giá, báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và Uỷ ban MTTQ cấp trên về hoạt động của tổ chức mình.
9. Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ:
a) Giúp Chủ tịch Hội phụ nữ chuẩn bị nội dung, triệu tập các kỳ họp, tổ chức đại hội hết nhiệm kỳ của Hội cơ sở;
b) Cùng tập thể Ban Thường vụ, Ban chấp hành Hội xây dựng chương trình kế hoạch công tác, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội cơ sở và các phong trào thi đua do hội phụ nữ cấp trên đề ra;
c) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, báo cáo về hoạt động của Hội phụ nữ cơ sở với cấp uỷ và Hội phụ nữ cấp trên theo quy định;
d) Giúp Chủ tịch Hội trong việc tham mưu xây dựng đội ngũ cán bộ Hội cơ sở và các chi hội; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động đối với các Chi hội phụ nữ ở thôn, tổ dân phố; đề xuất với chính quyền địa phương chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ, trẻ em, hướng dẫn phụ nữ xây dựng và tổ chức cuộc sống gia đình, chấp hành pháp luật của Nhà nước và bảo vệ quyền lợi của hội viên.
e) Vận động hội viên phụ nữ thuộc địa bàn xã tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới, đào tạo nghề, xoá nghèo, phát triển kinh tế gia đình, thực hiện giải phóng mặt bằng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho phát triển công nghiệp và các công trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
10. Phó chủ tịch hội Nông dân.
a) Cùng chủ tịch Hội nông dân xây dựng chương trình kế hoạch công tác, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội cơ sở; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động đối với các chi hội nông dân ở thôn, tổ dân phố;
b) Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cán bộ, hội viên và nhân dân tham gia xây dựng chính quyền, phát huy dân chủ, tham gia các phong trào do Hội Nông cấp trên đề ra;
c) Giúp chủ tịch Hội nông dân tham mưu xây dựng đội ngũ cán bộ của Hội cơ sở và các chi hội nông dân ở thôn, tổ dân phố;
d) Giúp hội viên và nhân dân tham gia đào tạo nghề, phát triển kinh tế gia đình, xây dựng nông thôn mới theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Trực tiếp tham gia vận động hội viên và nhân dân thực hiện giải phóng mặt bằng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho phát triển công nghiệp và các công trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
e) Tổ chức theo dõi, đánh giá, kiểm tra, báo cáo với cấp uỷ và tổ chức Hội cấp trên về tình hình hoạt động của Hội nông dân ở cơ sở theo quy định.
11. Phó chủ tịch Hội cựu chiến binh.
a) Giúp chủ tịch Hội thực hiện các nhiệm vụ mà Chủ tịch Hội giao cho, thay mặt Chủ tịch khi được uỷ quyền; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, kiểm tra của Hội, tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện đối với các chi hội, phân hội và hội viên.
b) Hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện động viên cán bộ, hội viên phát triển kinh tế gia đình, xoá đói giảm nghèo, tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương; xây dựng quỹ vốn, thu nộp hội phí, quản lý tài chính của Hội; tổ chức các hoạt động tình nghĩa nội bộ; Tham gia vận động hội viên và nhân dân thực hiện giải phóng mặt bằng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho phát triển công nghiệp và các công trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
c) Chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh ở cơ sở;
d) Theo dõi, nắm bắt và tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động công tác Hội trong các hội nghị ban thường vụ, ban chấp hành, báo cáo lên tổ chức Hội cấp trên và cấp uỷ địa phương theo quy định;
12. Phó Bí thư đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh:
a) Cùng Bí thư Đoàn cơ sở chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập các kỳ họp, tổ chức đại hội hết nhiệm kỳ; xây dựng kế hoạch công tác, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động đối với các chi đoàn ở thôn, tổ dân phố; Tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền công tác chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng trên địa bàn
b) Trực tiếp phụ trách Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam ở cơ sở;
c) Tổ chức các hoạt động đoàn kết, tập hợp lực lượng thanh niên theo quy định; tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo nghề, tạo thêm việc làm và thu nhập cho cán bộ đoàn viên, thanh niên, tạo nguồn kinh phí cho hoạt động công tác đoàn; Trực tiếp vận động đoàn viên, thanh niên thuộc địa bàn xã tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới; thực hiện giải phóng mặt bằng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho phát triển công nghiệp và các công trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
d) Cùng Bí thư Đoàn tham mưu với cấp uỷ Đảng cơ sở trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ của các chi đoàn ở thôn, tổ dân phố;
e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức Đoàn cơ sở theo quy định.
13. Phó chủ tịch Hội người cao tuổi
a) Giúp Chủ tịch Hội phụ trách các phong trào thi đua, các cuộc vận động, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, các câu lạc bộ người cao tuổi;
b) Phụ trách công tác kiểm tra, thi đua khen thưởng của hội;
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động của Hội theo quy định.
d) Trực tiếp tuyên truyền, hướng dẫn người cao tuổi vận động gia đình tham gia thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho phát triển công nghiệp và các công trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
14. Phó chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
a) Cùng Chủ tịch Hội xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Hội, tổ chức triển khai tới các tầng lớp nhân dân thực hiện các hoạt động nhân đạo ở cơ sở theo quy định;
b) Tuyên truyền các giá trị nhân đạo về truyền thống nhân ái, tình yêu thương con người, tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam, về Hội Chữ thập đỏ, về chính sách, pháp luật của Nhà nước trong hoạt động chữ thập đỏ, về pháp luật nhân đạo quốc tế và các nguyên tắc cơ bản của Phong trào Chữ thập đỏ, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế;
c) Phụ trách công tác tài chính, xây dựng và quản lý quỹ hội;
15. Trưởng Ban Thanh tra nhân dân
a) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cấp xã, thôn, tổ dân phố;
b) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát thực hiện kiến nghị đó;
c) Kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, biểu dương những đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý;
16. Chức danh Dân tộc - Tôn giáo - Thi đua khen thưởng
a) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch về hoạt động công tác dân tộc, tôn giáo, thi đua khen thưởng;
b) Triển khai, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dân, đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các chính sách về thi đua khen thưởng;
c) Phối hợp với các bộ phận chuyên môn ở cấp xã thực hiện nhiệm vụ liên quan đến tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, công tác thi đua khen thưởng;
d) Nắm bắt và phản ánh kịp thời nguyện vọng chính đáng của giáo dân, đồng bào dân tộc thiểu số với cơ quan chuyên môn cấp trên và cấp có thẩm quyền.
e) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn đồng bào tôn giáo, dân tộc thiểu số tham gia xây dựng nông thôn mới, thực hiện giải phóng mặt bằng phục vụ các công trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
17. Chức danh Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ
a) Quản lý tiền mặt, tài sản của Uỷ ban nhân dân theo đúng quy định. Chấp hành tuyệt đối, nghiêm túc các quy định về quản lý tiền mặt;
b) Thường xuyên kiểm tra kho, tài sản cơ quan được giao quản lý, kịp thời đề xuất các biện pháp bảo vệ kho và tài sản an toàn;
c) Phối hợp chặt chẽ với kế toán cơ quan trong quá trình giải quyết công việc được giao, có đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo quy định;
d) Định kỳ báo cáo về quỹ tiền mặt với chủ tài khoản một tháng một lần vào ngày cuối tháng. Chỉ được xuất tiền mặt, tài sản văn phòng phẩm khi có ý kiến của lãnh đạo cơ quan.
e) Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến;
g) Trình chuyển giao văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân;
h) Bảo quản, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức và các loại con dấu khác;
18. Cán bộ Phụ trách đài truyền thanh
a) Chạy máy truyền thanh và sửa chữa hệ thống đường dây, loa;
b) Biên tập, khai thác thông tin phục vụ tuyên truyền;
c) Phổ biến chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của địa phương;
d) Tiếp âm đài trung ương, tỉnh, huyện;
e) Viết, đọc các bản tin, thông báo của địa phương.
19. Chức danh Nhân viên thú y:
a) Là thành viên Tổ giúp việc Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới ở xã, thị trấn; có trách nhiệm theo dõi tình hình phát triển đàn gia súc gia cầm, vật nuôi, tình hình dịch bệnh, tổ chức triển khai nhiệm vụ về công tác thú y theo chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn.
b) Tham gia xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển chăn nuôi thú y và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi; Tổng hợp, hướng dẫn thực hiện kế hoạch phát triển chăn nuôi, quy trình sản xuất, thực hiện các biện pháp kỹ thuật về chăn nuôi, thú y, theo dõi hoạt động đối với hệ thống cung cấp dịch vụ công về chăn nuôi, thú y và cá nhân kinh doanh thuốc thú y; thực hiện công tác khuyến nông về thú y theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt và các dịch vụ về thú y trên địa bàn xã theo quy định;
c) Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về chăn nuôi, thú y; Trực tiếp phụ trách, điều hành mạng lưới thú y thôn, bản (nếu có) trên địa bàn;
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn xã cho phòng Nông nghiệp & PTNT (kinh tế), Trạm Thú y cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động chăn nuôi, thú y do phòng chuyên môn cấp huyện, Trạm Thú y cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã giao;
20. Chức danh Nông nghiệp - phát triển nông thôn
a) Là Tổ phó Tổ giúp việc Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới ở xã, thị trấn; có trách nhiệm theo dõi tình hình phát triển nông nghiệp và chương trình xây dựng nông thôn mới thuộc địa bàn.
b) Hướng dẫn, cung cấp thông tin đến người sản xuất, tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tiến bộ khoa học và công nghệ, thông tin thị trường, giá cả, chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực về trồng trọt, bảo vệ thực vật, phổ biến điển hình trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp;
c) Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển cây trồng; chuyển dịch cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ;
d) Tổng hợp, báo cáo kịp thời tình hình trồng trọt và dịch hại cây trồng; Đề xuất, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, trừ dịch bệnh cây trồng theo kế hoạch, hướng dẫn của Trạm bảo vệ thực vật cấp huyện;
e) Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế; tổ chức tham quan, khảo sát, học tập cho người sản xuất;
g) Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với địa phương, nhu cầu của người sản xuất và chuyển giao kết quả từ mô hình trình diễn ra diện rộng;
h) Tiếp thu và phản ánh lên cấp có thẩm quyền nguyện vọng của nông dân về khoa học công nghệ, cơ chế chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Khuyến nông cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã giao;
k) Thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới theo quy định của Trung ương và của tỉnh.
21. Chức danh Đào tạo nghề và việc làm:
a) Là thành viên Tổ giúp việc Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới ở xã, thị trấn; có trách nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình đào tạo nghề, giải quyết việc làm và xoá nghèo thuộc địa bàn. Phụ trách và quản lý nguồn lao động, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho người lao động; Hướng dẫn nội dung học nghề, phát triển ngành nghề, giới thiệu việc làm, tổ chức việc đào tạo bồi dưỡng nghề gắn với việc làm;
b) Là đầu mối tổ chức giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; Thường trực thực hiện Đề án Dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở địa phương, có trách nhiệm nắm nguồn lao động và biến động nguồn lao động, cung cầu và biến động cung cầu lao động tại địa bàn;
c) Giúp UBND cấp xã tổ chức và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công tác về dạy nghề trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
d) Thống kê nguồn lao động, nhu cầu việc làm trong độ tuổi của xã báo cáo Uỷ ban nhân dân xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện để cân đối nguồn lao động, tạo việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động, xoá nghèo;
e) Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực dạy nghề, việc làm và giảm nghèo;
g) Thực hiện công tác thống kê báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực dạy nghề, việc làm và giảm nghèo trên địa bàn cấp xã theo quy định.
22. Chức danh Quản lý nhà văn hoá
a) Tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao, vui chơi giải trí cho các đối tượng và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cho các nhà văn hoá thôn, tổ dân phố, câu lạc bộ văn hoá, thể dục thể thao ở thôn, tổ dân phố;
b) Duy trì hoạt động có hiệu quả: Thư viện, phòng truyền thống, phòng Internet, các hoạt động giao lưu văn hoá giữa các địa phương. Hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, kỷ niệm ngày truyền thống…, xây dựng nông thôn mới;
c) Tham gia, tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể thao do cấp huyện tổ chức.
23. Chức danh Môi trường:
a) Là thành viên Tổ giúp việc Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới ở xã, thị trấn; có trách nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình môi trường thuộc địa bàn, là thường trực giúp Ban quản lý xây dựng nông thôn mới tổ chức thực hiện công tác về môi trường nông thôn theo chương trình xây dựng nông thôn mới;
b) Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
c) Đăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện cam kết bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
d) Triển khai thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ sinh môi trường đối với các khu dân cư, hộ gia đình và các hoạt động bảo vệ môi trường nơi công cộng trên địa bàn theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã;
e) Tham gia hoà giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan chức chức năng xử lý theo quy định của pháp luật;
g) Báo cáo công tác về lĩnh vực tài nguyên, môi trường và thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp xã giao.
24. Chức danh cộng tác viên phòng chống tệ nạn xã hội
a) Giúp cấp uỷ, chính quyền xã, phường, thị trấn triển khai và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn địa phương;
b) Rà soát, nắm bắt thực trạng, di biến động của các đối tượng HIV/AIDS, ma tuý, mại dâm, các đối tượng có hành vi xâm hại phụ nữ, trẻ em tại địa bàn xã, phường, thị trấn;
c) Thực hiện báo cáo đột xuất, định kỳ hàng tháng, hàng quý và 6 tháng, 1 năm theo quy định.
25. Chức danh cộng tác viên thể dục thể thao
a) Thực hiện nhiệm vụ do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch giao về phát triển thể dục thể thao cơ sở;
b) Xây dựng và tổ chức màng lưới năng khiếu thể dục thể thao nghiệp dư, từ đó phát triển các tài năng thể thao cung cấp vận động viên cho đội tuyển năng khiếu thể thao của tỉnh;
c) Báo cáo định kỳ hàng quý kết quả thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở về Phòng Văn hoá - Thông tin.
26. Chức danh Khuyến công.
a) Là thành viên Tổ giúp việc Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới ở xã, thị trấn; có trách nhiệm theo dõi tình hình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề theo chương trình xây dựng nông thôn mới; Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn quy định của nhà nước và của tỉnh về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề;
b) Theo dõi, nắm bắt tình hình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề của địa phương về số lượng cơ sở sản xuất, số lượng lao động, thu nhập của lao động, thị trường, tình hình môi trường, các ngành nghề mới được du nhập và triển vọng; Việc thành lập, giải thể các tổ chức, cơ sở sản xuất trên địa bàn;
c) Nắm bắt, cung cấp cho các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn về thông tin thương mại, thị trường tiềm năng;
d) Tổng hợp ý kiến kiến nghị, khó khăn vướng mắc cần giải quyết tạo điều kiện cho ngành nghề phát triển;
e) Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình hoạt động khuyến công với UBND cấp xã, phòng kinh tế cấp huyện, Trung tâm Khuyến công tỉnh. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu công việc;
g) Thực hiện một số công việc đột xuất khác liên quan đến hoạt động khuyến công do UBND cấp xã giao.
Điều 11. Nhiệm vụ những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
1. Bí thư chi bộ:
a) Chịu trách nhiệm chung về công tác lãnh đạo của chi uỷ, chi bộ, trực tiếp làm công tác tư tưởng, đề xuất phân công công tác cho chi uỷ viên và đảng viên của chi bộ; theo dõi, đôn đốc các hoạt động của chi bộ; phát hiện và xử lý kịp thời những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; thường xuyên nắm sát tình hình, dự báo chiều hướng phát triển về tư tưởng chi bộ;
b) Chỉ đạo trực tiếp đối với các tổ chức, đoàn thể và nhân dân tại địa bàn thôn và tham gia Ban phát triển thôn trong chương trình xây dựng nông thôn mới, thực hiện giải phóng mặt bằng trên địa bàn khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;
c) Giữ mối quan hệ chặt chẽ với trưởng thôn, tổ trưởng dân phố, trưởng ban công tác mặt trận và các chi hội đoàn thể nhân dân ở thôn, tổ dân phố, đảm bảo thực hiện mọi nhiệm vụ của thôn, tổ dân phố;
d) Cùng chi uỷ chuẩn bị ra nghị quyết và triển khai thực hiện Nghị quyết của Chi bộ; chuẩn bị nội dung sinh hoạt chi uỷ, chủ trì sinh hoạt chi uỷ; chuẩn bị nội dung sinh hoạt thường kỳ của chi bộ, chủ trì sinh hoạt chi bộ; tổ chức thực hiện nghị quyết chi bộ, phân công trách nhiệm, kiểm tra, sơ kết, tổng kết nghị quyết.
2. Phó bí thư chi bộ:
a) Cùng Bí thư chi bộ điều hành hoạt động của chi bộ, giải quyết các công việc hàng ngày và thực hiện nhiệm vụ do Bí thư chi bộ uỷ nhiệm.
b) Tham gia chỉ đạo đối với các tổ chức, đoàn thể và nhân dân tại địa bàn thôn trong chương trình xây dựng nông thôn mới, thực hiện giải phóng mặt bằng trên địa bàn khi có quyết định gải phóng mặt bằng của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;
c) Trực tiếp phụ trách công tác kiểm tra Đảng, lưu trữ hồ sơ và công tác xây dựng Đảng, công tác bảo vệ chính trị nội bộ; Thay mặt Bí thư chi bộ giải quyết công việc khi Bí thư đi vắng; Trường hợp khuyết Bí thư chi bộ thì Phó Bí thư thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Chi bộ bầu được Bí thư mới.
3. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
a) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố để bàn và tổ chức thực hiện các quyết định của thôn, tổ dân phố; thực hiện các nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao;
b) Chủ trì tổ chức cho nhân dân trong thôn thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch của tỉnh, huyện và xã; Là thành viên Ban Phát triển thôn, trực tiếp tham gia và vận động nhân dân trong thôn xây dựng nông thôn mới, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thuộc địa bàn thôn khi có quyết định giải phóng mặt bằng của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;
c) Tổ chức cho nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở theo đúng quy định;
d) Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố;
e) Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn trong thôn, tổ dân phố;
g) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao; đặc biệt là thực hiện và duy trì trật tự, kỷ cương về đất đai, xây dựng thuộc địa bàn;
h) Tập hợp, phản ánh và đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân;
i) Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị thôn, trưởng thôn ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn;
k) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mời dự họp về các vấn đề liên quan. Thực hiện báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định;
l) Quản lý tài chính ở thôn, tổ dân phố.
4. Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Cùng với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức thực hiện các hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thay mặt Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố điều hành giải quyết công việc khi Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố vắng mặt; trường hợp khuyết Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thì Phó trưởng thôn, tổ phó tổ dân phố thực hiện nhiệm vụ cho đến khi thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố mới.
5. Trưởng Ban công tác mặt trận.
a) Tập hợp các thành viên của Mặt trận để tổ chức thực hiện chương trình hành động và phối hợp thống nhất hành động giữa các thành viên;
b) Phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Uỷ ban nhân dân, chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; Thu thập, phản ánh các ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân ở khu dân cư với cấp uỷ Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Động viên nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức nhà nước; Phối hợp thực hiện pháp luật, thực hiện dân chủ ở cơ sở và hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư.
c) Là thành viên Ban phát triển thôn, phối hợp với các tổ chức đoàn thể vận động, thuyết phục nhân dân trong thôn thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới, thực hiện giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để phát triển công nghiệp và phục vụ các công trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
6. Chi hội trưởng Chi hội phụ nữ
a) Chịu trách nhiệm phụ trách và tổ chức sinh hoạt chi hội phụ nữ, tổ chức các hoạt động của chi hội theo đúng Điều lệ Hội;
b) Giáo dục hướng dẫn phụ nữ giữ gìn, phát huy phẩm chất tốt đẹp của dân tộc và người phụ nữ Việt Nam, tạo điều kiện để phụ nữ được tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Là thành viên Ban phát triển thôn; Đoàn kết, tập hợp, tuyên truyền, giáo dục, vận động, tổ chức hướng dẫn phụ nữ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh trật tự ở địa phương; Vận động hội viên phụ nữ trong thôn cùng gia đình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, tham gia giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển công nghiệp và các công trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;
d) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất với Hội cấp trên theo quy định.
7. Chi hội trưởng Chi hội Cựu chiến binh.
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của chi hội hàng tháng, quý và cả năm;
b) Nắm tình hình tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, những kiến nghị của hội viên để giúp đỡ, giải quyết, báo cáo Hội cấp trên và cấp uỷ, chính quyền địa phương; Là thành viên Ban phát triển thôn, vận động hội viên trong chi hội cùng với gia đình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, giải phóng mặt bằng để phục vụ các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;
c) Chủ động nghiên cứu đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt và hoạt động của chi hội, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của chi hội;
d) Tổ chức xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ vốn của chi hội, thu nộp hội phí đúng quy định. Tổ chức tốt các hoạt động tình nghĩa nội bộ, phong trào thi đua cựu chiến binh gương mẫu trong chi hội;
e) Thực hiện chế độ nắm tình hình, báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất theo quy định.
8. Chi Hội trưởng Chi hội Nông dân
a) Tuyên truyền, vận động, tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân cùng nhau phát triển sản xuất kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; Là thành viên Ban phát triển thôn, vận động và thuyết phục hội viên cùng gia đình tham gia xây dựng nông thôn mới, thực hiện giải phóng mặt bằng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ các dự án, chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
b) Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên nông dân;
c) Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, phát triển và nâng cao chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt;
d) Tổ chức thảo luận, giao lưu giữa các chi, tổ hội, thôn, xóm để học hỏi trao đổi kinh nghiệm, các tiến bộ khoa học kỹ thuật để áp dụng vào đời sống thực tiễn.
9. Chi Hội trưởng Chi hội người cao tuổi
a) Tổ chức và thực hiện việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo các nội dung chương trình hành động của Ban chấp hành cơ sở Hội;
b) Phổ biến và tổ chức thực hiện điều lệ Hội và nghị quyết, chỉ thị của Hội, quản lý hội viên, thu và quản lý sử dụng quỹ hội, tuyên truyền phát triển hội viên mới;
c) Tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, tham gia Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố; Là thành viên Ban phát triển thôn, hướng dẫn hội viên vận động gia đình tham gia xây dựng nông thôn mới, thực hiện giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ các công trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;
d) Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo với Hội cơ sở về tổ chức và hoạt động của đơn vị mình phụ trách.
10. Chi hội trưởng Chi hội Chữ thập đỏ
a) Trực tiếp phụ trách chi hội Chữ thập đỏ của thôn, tổ dân phố;
b) Tổ chức và thực hiện các hoạt động theo nội dung chương trình hành động của Ban chấp hành Cơ sở Hội trong hoạt động Chữ thập đỏ tại thôn, tổ dân phố;
c) Thực hiện công tác tuyên truyền, phát triển hội viên thuộc phạm vi thôn, tổ dân phố;
d) Thu và quản lý, sử dụng quỹ hội đúng quy định;
e) Thực hiện các chế độ báo cáo với Hội cơ sở về tổ chức và hoạt động của Chi hội.
11. Bí thư chi đoàn thanh niên
a) Chịu trách nhiệm chính trước cấp ủy và tổ chức đoàn cấp trên trực tiếp về công tác Đoàn ở đơn vị thôn, tổ dân phố. Tiếp nhận sự lãnh đạo của đoàn cơ sở quản lý và cấp ủy Đảng cùng cấp, từ đó căn cứ tình hình địa phương, đơn vị, tình hình thanh niên để thiết kế, tổ chức, thực hiện các hoạt động Đoàn; Điều hành, quản lý các công việc của chi đoàn;
b) Là cầu nối giữa chi đoàn với đoàn cấp trên và cấp ủy, chịu trách nhiệm về hoạt động của chi đoàn đối với đoàn cấp trên. Thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của chi đoàn đối với đoàn cấp trên và cấp ủy;
c) Là thành viên Ban phát triển thôn, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động đoàn viên, thanh niên trong thôn tham gia thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, thực hiện giải phóng mặt bằng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ các công trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
d) Phản ánh, đề xuất kiến nghị của đoàn viên thanh niên ở đơn vị với tổ chức đoàn cấp trên và cấp ủy.
12. Chức danh Quản lý nhà văn hoá thôn, tổ dân phố
a) Xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, báo cáo Uỷ ban nhân dân xã và tổ chức các hoạt động sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng; các cuộc giao lưu, liên hoan, hội diễn văn nghệ; duy trì hoạt động các loại hình câu lạc bộ;
c) Tham gia các hoạt động xây dựng gia đình văn hoá, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội… và xây dựng nông thôn mới;
d) Vận động nhân dân và huy động các nguồn vốn khác để xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả thiết chế văn hoá.
QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Điều 12. Quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố đối với các chức danh thông qua bầu cử
Việc lựa chọn nhân sự để bầu giữ các chức danh hoạt động không chuyên trách thông qua bầu cử phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này; quy trình nhân sự, bầu cử được thực hiện theo các quy định của Trung ương và của tỉnh, Điều lệ của tổ chức đối với từng chức danh.
Điều 13. Quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách thuộc các chức danh không thông qua bầu cử.
1. Thành lập Hội đồng tuyển chọn:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách (các chức danh không thông qua bầu cử) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng tuyển chọn có từ 5 đến 9 người, gồm: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng uỷ; Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và các thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp xã lựa chọn.
2. Thông báo tuyển chọn:
UBND cấp xã căn cứ nhu cầu công việc, số lượng được bố trí để xác định số người và chức danh cụ thể cần tuyển chọn, thông báo công khai trên hệ thống truyền thanh, dán thông báo công khai tại UBND xã, phường, thị trấn trước khi tổ chức tuyển chọn tối thiểu là 20 ngày.
3. Tiếp nhận hồ sơ tuyển chọn:
Hội đồng tuyển chọn thực hiện tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin làm việc hoạt động không chuyên trách;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
c) Bản sao giấy khai sinh có chứng thực;
d) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên trong thời hạn 60 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
e) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ đáp ứng yêu cầu của từng chức danh.
4. Thực hiện tuyển chọn:
a) Hội đồng tuyển chọn đối chiếu với tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này để lựa chọn những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn giữ các chức danh, lập danh sách những người được tuyển chọn và có biên bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Trường hợp có nhiều người đủ tiêu chuẩn theo quy định ở cùng 1 chỉ tiêu chức danh thì lựa chọn người có tiêu chuẩn cao hơn theo thứ tự ưu tiên như sau: Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn về tuổi đời, tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị, kinh nghiệm thực tiễn và am hiểu về lĩnh vực phụ trách.
5. Quyết định bố trí công tác
a) Căn cứ biên bản của Hội đồng tuyển chọn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định bố trí công tác đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc danh sách được tuyển chọn.
b) Thời gian thẩm định và ban hành quyết định là 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
6. Ký hợp đồng làm việc
a) Căn cứ văn bản thẩm định và quyết định bố trí công tác, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện ký hợp đồng làm việc đối với những người hoạt động không chuyên trách trên cơ sở thoả thuận các điều kiện đảm bảo về yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi bên, kèm theo các điều khoản liên quan xử lý vi phạm hợp đồng.
b) Việc ký kết, thay đổi, chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết tranh chấp giữa các bên vận dụng thực hiện theo các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án khoán kinh phí hàng năm cho từng đơn vị, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này ở cấp xã trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã và tổng hợp báo cáo về Sở Nội vụ theo quy định.
4. Bí thư Đảng uỷ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này; tổng hợp, báo cáo cấp trên trực tiếp theo quy định.
5. Các Sở ban ngành, các cơ quan, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thêm về nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh hoạt động không chuyên trách thuộc lĩnh vực quản lý, bố trí kiêm nhiệm tuỳ theo tình hình thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ cụ thể tại từng đơn vị.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 01/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 71/2005/QĐ-UBND về chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định số lượng và bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định thực hiện Nghị quyết 100/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND và bãi bỏ Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 04/2020/QĐ-UBND quy định về số lượng và bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 1121/QĐ-UBND năm 2010 về số lượng và bố trí các chức vụ, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, thành phố Hải Phòng
- 6Quyết định 2574/QĐ-UBND năm 2020 ban hành Quy định tạm thời về tiêu chuẩn, nhiệm vụ; công tác tuyển chọn và cơ chế quản lý đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 03/2024/QĐ-UBND bố trí cán bộ phường, xã, thị trấn; bố trí công chức xã, thị trấn; tiêu chuẩn cán bộ phường, xã, thị trấn; tiêu chuẩn công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003
- 3Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 01/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 71/2005/QĐ-UBND về chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định số lượng và bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định thực hiện Nghị quyết 100/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND và bãi bỏ Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10Quyết định 04/2020/QĐ-UBND quy định về số lượng và bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 11Quyết định 1121/QĐ-UBND năm 2010 về số lượng và bố trí các chức vụ, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, thành phố Hải Phòng
- 12Quyết định 2574/QĐ-UBND năm 2020 ban hành Quy định tạm thời về tiêu chuẩn, nhiệm vụ; công tác tuyển chọn và cơ chế quản lý đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Quyết định 03/2024/QĐ-UBND bố trí cán bộ phường, xã, thị trấn; bố trí công chức xã, thị trấn; tiêu chuẩn cán bộ phường, xã, thị trấn; tiêu chuẩn công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 36/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra