- 1Nghị định 38/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ dân phố
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 6Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 7Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 1Nghị quyết 119/2013/NQ-HĐND thực hiện chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Nghị quyết 139/2014/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp và chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2011/NQ-HĐND | Vĩnh Yên, ngày 03 tháng 8 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 3-12-2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Trên cơ sở Tờ trình số: 77/TTr-UBND ngày 15/7/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành nghị quyết quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và ở thôn, tổ dân phố như sau:
1. Về chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức hỗ trợ:
- Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng uỷ, Trưởng Ban Dân vận Đảng uỷ, Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội người cao tuổi, nhân viên thú y, Phó Chỉ huy trưởng quân sự, Văn phòng Đảng uỷ: Mức phụ cấp 1,0 mức lương tối thiểu chung.
- Phó trưởng Công an xã: Mỗi xã bố trí 01 Phó trưởng Công an xã; đối với xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, xã loại 1 và xã loại 2 bố trí 02 Phó trưởng Công an xã. Mức phụ cấp 1,0 mức lương tối thiểu chung.
- Công an viên thường trực: Mỗi xã, thị trấn (nơi chưa có công an chính quy) bố trí 3 người. Mức phụ cấp 0,9 mức lương tối thiểu chung.
- Dân quân thường trực: Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí 3 người. Mức phụ cấp 0,9 mức lương tối thiểu chung.
- Phó chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư Đoàn thanh niên, Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Đào tạo nghề và việc làm, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Môi trường, Trưởng Ban Bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp 0,8 mức lương tối thiểu chung.
- Trưởng Ban Thanh tra nhân dân, Dân tộc - Tôn giáo - Thi đua khen thưởng, Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ, Phó trưởng Ban bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp 0,6 mức lương tối thiểu chung.
- Phó Chủ tịch Hội người cao tuổi, Phó chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, phụ trách Đài truyền thanh, quản lý nhà văn hóa, cộng tác viên phòng chống tệ nạn xã hội, cộng tác viên thể dục thể thao: Mức hỗ trợ 0,6 mức lương tối thiểu chung.
- Khuyến công: Mức hỗ trợ 0,5 mức lương tối thiểu chung.
b) Đối với thôn, tổ dân phố:
- Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố: Mức phụ cấp 1,0 mức lương tối thiểu chung.
- Công an viên: Mỗi thôn, tổ dân phố (nơi chưa có công an chính quy) bố trí 01 Công an viên; đối với thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự và thôn loại 1 và loại 2 bố trí 02 Công an viên. Mức phụ cấp 0,8 mức lương tối thiểu chung.
- Thôn đội trưởng: Mỗi thôn, bố trí 01 người. Mức phụ cấp 0,8 mức lương tối thiểu chung.
- Uỷ viên Ban Bảo vệ dân phố: Bố trí theo số lượng hộ gia đình, Tổ dân phố có dưới 150 hộ bố trí 1 người; Tổ dân phố có từ 150 hộ trở lên bố trí 2 người. Mức phụ cấp 0,4 mức lương tối thiểu chung.
- Trưởng Ban Công tác Mặt trận, Phó Bí thư chi bộ, Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố: Mức hỗ trợ 0,6 mức lương tối thiểu chung.
- Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi hội Người cao tuổi và Bí thư chi đoàn thanh niên: Mức hỗ trợ 0,3 mức lương tối thiểu chung.
- Chi hội trưởng Chữ thập đỏ, Quản lý nhà văn hóa: Mức hỗ trợ 0,3 mức lương tối thiểu chung.
Đối với Đảng uỷ bộ phận trong Đảng uỷ cấp xã, thôn có nhiều hơn một chi bộ đảng, MTTQ và các đoàn thể thì mức phụ cấp đối với các chức danh đó vận dụng thực hiện mức phụ cấp như trên.
2. Về kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách:
a) Bố trí kiêm nhiệm:
- Ở cấp xã bố trí các chức danh: Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng uỷ, Trưởng Ban Dân vận Đảng uỷ, Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng, Trưởng Ban thanh tra nhân dân, Dân tộc - Tôn giáo - Thi đua khen thưởng, Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ, Quản lý nhà văn hóa hoạt động kiêm nhiệm.
- Ở thôn, tổ dân phố bố trí các chức danh: Quản lý nhà văn hóa, Chi hội trưởng Chữ thập đỏ hoạt động kiêm nhiệm.
Ngoài các chức danh quy định bố trí hoạt động kiêm nhiệm nêu trên, các chức danh còn lại khuyến khích bố trí hoạt động kiêm nhiệm, nhưng mỗi người kiêm nhiệm không quá 3 chức danh.
b) Phụ cấp kiêm nhiệm:
Người kiêm nhiệm một chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh đó; người kiêm nhiệm 02 chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 40% mức phụ cấp của từng chức danh đó; người kiêm nhiệm 03 chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 30% mức phụ cấp của từng chức danh đó. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Về một số chế độ chính sách khác:
a) Về chế độ bảo hiểm y tế:
- Chế độ bảo hiểm y tế cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
- Hỗ trợ Công an viên ở thôn, tổ dân phố đóng bảo hiểm y tế bằng 4,5% so với mức lương tối thiểu chung.
b) Về chế độ bảo hiểm xã hội:
Phó Chỉ huy trưởng quân sự, Phó trưởng Công an xã, Công an viên được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội bằng 18% so với mức lương tối thiểu chung.
c) Chế độ khuyến khích, thu hút đối với Phó trưởng Công an xã, Phó Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã:
Phó trưởng Công an xã, Phó Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công tác (đào tạo chính quy) được hỗ trợ thêm hệ số 0,86 mức lương tối thiểu chung nếu có bằng trung cấp; hệ số 1,1 mức lương tối thiểu chung nếu có bằng cao đẳng; hệ số 1,34 mức lương tối thiểu chung nếu có bằng đại học. Mức hỗ trợ thêm không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Về khoán kinh phí đối với những người hoạt động không chuyên trách:
Giao UBND tỉnh căn cứ vào số lượng, mức phụ cấp, mức hỗ trợ và tình hình thực tế của địa phương cân đối vào ngân sách hàng năm trình HĐND tỉnh phân bổ vào kỳ họp cuối năm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này.
2. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01-9-2011.
3. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua. Các nội dung trước đây trái với nghị quyết này đều bãi bỏ.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 27 tháng 7 năm 2011./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm, mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Quyết định 61/2010/QĐ-UBND về Quy định chức danh, số lượng, phụ cấp và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố và lực lượng công an bán vũ trang ở xã biên giới do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 4Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp và chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Nghị quyết 119/2013/NQ-HĐND thực hiện chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Nghị quyết 139/2014/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp và chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Nghị định 38/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ dân phố
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật bảo hiểm y tế 2008
- 6Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 7Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 8Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 9Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 10Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 11Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm, mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 12Quyết định 61/2010/QĐ-UBND về Quy định chức danh, số lượng, phụ cấp và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố và lực lượng công an bán vũ trang ở xã biên giới do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 13Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 20/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 03/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phạm Văn Vọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/08/2011
- Ngày hết hiệu lực: 18/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực