- 1Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 10 tháng 02 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân & Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp nhà nước;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số: 04/TT-KHCN ngày 17/01/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ.
Điều 2. Bãi bỏ quy chế hoạt động của hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 121/2001/QĐ-UB ngày 01/8/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 88/2005/QĐ-UB ngày 30/5/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi quy chế hoạt động của hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các sở ban ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thị và các đơn vị có liên quan, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2006/QĐ-UBND ngày 10/02/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Khái niệm đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ
Đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ (dưới đây gọi là đánh giá kết quả đề tài) là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả nghiên cứu của đề tài so với toàn bộ nội dung của hợp đồng thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác (dưới đây gọi chung là hợp đồng) khi kết thúc hợp đồng.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Các đề tài khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trong các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh, các đề tài, dự án độc lập cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là đề tài) và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác, trừ các đề tài khoa học xã hội và nhân văn.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá kết quả đề tài
Việc đánh giá kết quả đề tài được tiến hành theo 2 bước: đánh giá kết quả đề tài ở cấp cơ sở và đánh giá kết quả đề tài ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện riêng biệt.
1. Đánh giá kết quả đề tài ở cấp cơ sở (dưới đây gọi tắt là đánh giá cơ sở)
- Việc đánh giá cơ sở được tiến hành ở cơ quan chủ trì đề tài thông qua một hội đồng khoa học và công nghệ do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài thành lập (dưới đây gọi là hội đồng đánh giá cơ sở) và phải được hoàn thành trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kết thúc hợp đồng.
- Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài nhận định về kết quả nghiên cứu của đề tài đã được thực hiện so với hợp đồng và quyết định chuyển hồ sơ đánh giá kết quả đề tài đến Sở Khoa học và Công nghệ để đánh giá ở cấp tỉnh.
- Hội đồng đánh giá cơ sở kết luận đánh giá kết quả đề tài theo hai mức “đạt” hoặc “không đạt”.
2. Đánh giá kết quả đề tài ở cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là đánh giá cấp tỉnh)
- Việc đánh giá cấp tỉnh được thực hiện thông qua một hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập và phải được hoàn thành trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp tỉnh hợp lệ.
- Hội đồng đánh giá cấp tỉnh căn cứ vào hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, trong đó có kết luận của hội đồng đánh giá cơ sở và bản nhận xét về kết quả thực hiện đề tài của ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ (đối với các đề tài thuộc các chương trình khoa học và công nghệ) và báo cáo thẩm định của tổ chuyên gia (nếu có) để đánh giá toàn diện các kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Đối với các đề tài có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính) - dưới đây gọi là đề tài có các kết quả đo kiểm được, thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ của đề tài phải được một tổ chuyên gia thẩm định trước khi hội đồng cấp tỉnh họp đánh giá.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc của hội đồng đánh giá cơ sở và hội đồng đánh giá cấp tỉnh
1. Chủ nhiệm đề tài và các cá nhân có tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài không được tham gia tổ chuyên gia và các hội đồng đánh giá kết quả đề tài của mình.
2. Phiên họp của hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Trong trường hợp thành lập tổ chuyên gia, các thành viên tổ chuyên gia mà không phải là thành viên hội đồng có quyền tham gia tất cả các phiên họp của hội đồng đánh giá kết quả đề tài cấp tỉnh, nhưng không bỏ phiếu đánh giá.
3. Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp và chỉ đạo các công việc của hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội đồng sẽ thay chủ tịch hội đồng thực hiện những phần việc này.
Điều 5. Về các chi phí phát sinh
1. Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài theo yêu cầu của hội đồng đánh giá cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung và yêu cầu đã ghi trong hợp đồng do chủ nhiệm và cơ quan chủ trì đề tài tự trang trải, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung.
2. Những chi phí để kiểm định, đo đạc lại các thông số kỹ thuật và những chi phí phát sinh liên quan đến đánh giá của hội đồng đánh giá cấp tỉnh và tổ chuyên gia được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm của Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Chậm nhất là đến thời điểm kết thúc hợp đồng, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm nộp mười (10) bộ hồ sơ đánh giá cơ sở cho cơ quan chủ trì đề tài, trong đó có ít nhất một (01) bộ gốc.
2. Bộ hồ sơ đánh giá cơ sở gồm:
a) Hợp đồng;
b) Những tài liệu và sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong hợp đồng;
c) Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của đề tài;
d) Các biên bản kiểm tra định kỳ của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
đ) Báo cáo về kết quả thử nghiệm hoặc ứng dụng các sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài (thiết bị, công nghệ, quy trình công nghệ...), ý kiến nhận xét của người sử dụng hoặc các tài liệu về đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài của các cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền (của các phòng thí nghiệm chuyên ngành, các trung tâm kỹ thuật, trung tâm đo lường, cơ quan giám định kỹ thuật...);
e) Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của đề tài.
Điều 7. Kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở
Cơ quan chủ trì đề tài có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở, nếu thấy không đủ số liệu hoặc thiếu các tài liệu liên quan cần thiết thì phải yêu cầu và tạo điều kiện để chủ nhiệm đề tài thực hiện bổ sung việc kiểm tra, đo đạc các thông số kỹ thuật của các sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài trong phòng thí nghiệm hoặc tại các cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền.
Điều 8. Hội đồng đánh giá cơ sở
1. Hội đồng đánh giá cơ sở gồm 7 đến 9 thành viên có uy tín trong và ngoài cơ quan là các cán bộ khoa học và công nghệ, quản lý có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Hội đồng đánh giá cơ sở cử ít nhất hai thành viên làm phản biện.
2. Phương thức và quy trình làm việc của hội đồng đánh giá cơ sở kết quả đề tài khoa học và công nghệ được quy định tại Phụ lục A1 kèm theo Quy định này.
1. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá cơ sở, hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá kết quả đề tài và viết Phiếu nhận xét đánh giá cơ sở kết quả đề tài khoa học và công nghệ (Phụ lục A2) theo các nội dung sau:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc và các chỉ tiêu theo yêu cầu của hợp đồng;
b) Mức độ hoàn chỉnh của các tài liệu công nghệ;
c) Những vấn đề tồn tại và đề xuất hướng hoặc biện pháp giải quyết.
2. Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại đề tài theo 2 mức sau: “đạt” hoặc “không đạt”.
- Đề tài được đánh giá ở mức “đạt” là đề tài được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đã hoàn thành được khối lượng công việc cơ bản, với chất lượng các chỉ tiêu công nghệ hoặc chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu đạt yêu cầu đã nêu trong hợp đồng và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ và e tại khoản này.
- Đề tài được đánh giá ở mức “không đạt”, nếu vi phạm một trong những trường hợp sau đây:
a) Chưa đạt hoặc không đạt được khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu so với hợp đồng;
b) Kết quả khoa học và công nghệ không thể lặp lại được, không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị sử dụng;
c) Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực;
d) Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của đề tài (có kết luận bằng văn bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);
đ) Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện;
e) Nộp hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng từ 6 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Đối với những đề tài có các đề tài nhánh độc lập với nhau, có thể đánh giá từng đề tài nhánh trước khi đánh giá chung cả đề tài. Việc đánh giá đề tài nhánh cũng theo những nội dung đã được quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 10. Xử lý kết quả đánh giá cơ sở
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng đánh giá cơ sở, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải gửi mười lăm (15) bộ hồ sơ, riêng đối với loại tài liệu là bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), số liệu điều tra khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của đề tài chỉ cần nộp 3 bản, đối với các đề tài được đánh giá ở mức “đạt” và ba (03) bộ hồ sơ đối với các đề tài được đánh giá ở mức “không đạt”, trong đó có ít nhất 1 bản gốc, đến Sở Khoa học và Công nghệ. Đối với các đề tài thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh, hồ sơ đánh giá phải được ban chủ nhiệm chương trình tương ứng nhất trí thông qua, trước khi gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với những đề tài được hội đồng đánh giá cấp cơ sở đánh giá ở mức “không đạt” do vi phạm điểm a hoặc b khoản 2 Điều 9 của Quy định này, thời gian thực hiện đề tài có thể được gia hạn tối đa thêm 6 tháng, nếu cơ quan chủ trì đề nghị bằng văn bản kèm theo hồ sơ đánh giá cơ sở và biên bản hội đồng đánh giá cơ sở cho Sở Khoa học và Công nghệ (và ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ - nếu có).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ, sau khi tham khảo ý kiến của ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ (nếu có), phải thông báo về việc có chấp thuận gia hạn hay không. Sau thời gian được gia hạn, hội đồng đánh giá cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại. Việc đánh giá lại phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cơ sở hợp lệ và theo những nội dung và trình tự đã nêu tại Điều 9 của Quy định này.
3. Đối với các đề tài được đánh giá “không đạt” liệt kê dưới đây, hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của đề tài:
a) Đề tài được đánh giá “không đạt” do vi phạm một trong các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 9 của Quy định này;
b) Đề tài không được chấp thuận gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đề tài đã được đánh giá lại theo những quy định tại khoản 2 Điều này ở mức “không đạt”.
Điều 11. Hồ sơ đánh giá cấp tỉnh (dưới đây gọi là hồ sơ đánh giá)
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá kết quả đề tài khoa học và công nghệ ở cấp tỉnh của cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài (Phụ lục A5);
b) Hồ sơ đánh giá cơ sở đã được hoàn thiện theo yêu cầu của hội đồng đánh giá cơ sở;
c) Quyết định thành lập hội đồng và biên bản đánh giá cơ sở;
2. Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đánh giá và yêu cầu chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá khi thấy cần thiết.
Điều 12. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh (dưới đây gọi là hội đồng)
1. Hội đồng có từ 9 đến 13 thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch, có ít nhất
2 thành viên phản biện và các thành viên khác.
- Đối với các đề tài có các kết quả đo kiểm được, Sở Khoa học và Công nghệ thành lập tổ chuyên gia đánh giá. Tổ chuyên gia có 3-5 thành viên, gồm các uỷ viên phản biện của hội đồng và các chuyên gia ngoài hội đồng do chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng làm tổ trưởng.
- Thành viên hội đồng gồm:
+ Ít nhất 1/3 đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước và đại diện tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
+ Khoảng 2/3 là các cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao đánh giá.
- Thành viên của tổ chuyên gia và hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn đánh giá. Đối với các đề tài thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh, một (01) đại diện ban chủ nhiệm chương trình là thành viên đương nhiên của hội đồng.
- Những thành viên đã tham gia hội đồng tuyển chọn hoặc hội đồng xét duyệt thuyết minh đề cương đề tài được ưu tiên xem xét mời tham gia hội đồng.
2. Phương thức và quy trình làm việc của hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh được quy định tại Phụ lục B1 kèm theo Quy định này.
Điều 13. Phiên họp trù bị của hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có)
Trên cơ sở xem xét hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan khác, hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) họp trao đổi để thống nhất về:
a) Phương thức làm việc của hội đồng và tổ chuyên gia;
b) Kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức để tổ chuyên gia hoặc một số thành viên hội đồng xem xét, khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết quả đề tài, nếu thấy cần thiết.
c) Kiến nghị một số thông số kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với đề tài có các kết quả đo kiểm được, nếu thấy cần thiết, đồng thời đề xuất để Sở Khoa học và Công nghệ mời cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện.
d) Bố trí lịch làm việc của tổ chuyên gia và hội đồng.
Điều 14. Công tác thẩm định của tổ chuyên gia
1. Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy của toàn bộ tài liệu, mẫu hiện vật, các sản phẩm của đề tài: nhận định về tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ thông qua việc kiểm tra sổ nhật ký đề tài, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm... trên cơ sở hồ sơ đánh giá, khảo sát hiện trường (nếu có), đối chiếu với yêu cầu của hợp đồng và lập Báo cáo thẩm định hồ sơ đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh (Phụ lục B2).
2. Báo cáo thẩm định gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản so với hợp đồng;
b) Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm của đề tài so với yêu cầu đã ghi trong hợp đồng;
c) Mức độ hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ của đề tài.
Điều 15. Thành viên hội đồng nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và viết nhận xét đánh giá
Các thành viên của hội đồng tiến hành xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan, trong đó có báo cáo thẩm định hồ sơ đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh và viết phiếu nhận xét đánh giá kết quả đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh (Phụ lục B3).
Điều 16. Đánh giá của hội đồng
1. Trên cơ sở xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan và báo cáo thẩm định của tổ chuyên gia (nếu có) và các phiếu nhận xét đánh giá kết quả đề tài của các uỷ viên phản biện, trao đổi thảo luận, nhận định, chấm điểm theo phiếu đánh giá kết quả đề tài khoa học và công nghệ (Phụ lục B4) để xếp loại đề tài theo 4 nhóm tiêu chuẩn với thang điểm 100 điểm được quy định như sau:
2. Các tiêu chuẩn đánh giá:
2.1. Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản kết quả nghiên cứu của đề tài so với hợp đồng: tối đa 40 điểm
a. Tính đầy đủ về số lượng, chủng loại, khối lượng của các sản phẩm của đề tài: tối đa 20 điểm
b. Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ: tối đa 20 điểm
- Về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát...: tối đa 10 điểm
- Đánh giá mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của tư liệu công nghệ...: tối đa 10 điểm
2.2. Giá trị khoa học của các kết quả khoa học - công nghệ của đề tài: tối đa 20 điểm
a. Về tính mới, tính sáng tạo của đề tài: tối đa 10 điểm
b. Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài (bài báo, ấn phẩm...) ở các tạp chí có uy tín trong, ngoài nước và mức độ trích dẫn: tối đa 6 điểm
- Về tài liệu công bố: tối đa 3 điểm
- Về mức độ trích dẫn: tối đa 3 điểm
c. Có những thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của đề tài, thể hiện bằng những đóng góp cụ thể: tối đa 4 điểm
- Vị thế của nhà khoa học (những cá nhân tham gia đề tài) trong giới khoa học, những công việc tư vấn được mời tham gia: tối đa 2 điểm
- Có giá trị khoa học xuất sắc trong nước và so sánh được với những kết quả nghiên cứu tương tự trình độ quốc tế: đóng góp vào các thành tựu khoa học nổi bật trình độ quốc tế, đóng góp vào tiêu chuẩn quốc tế, vào việc trao đổi khoa học quốc tế ...: tối đa 2 điểm
2.3. Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học - công nghệ: Tối đa 30 điểm
a. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể); quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và triển vọng áp dụng: tối đa 15 điểm
b. Đã được cấp bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích: tối đa 10 điểm
c. Đánh giá về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội: tối đa 5 điểm
(Sản phẩm khoa học - công nghệ đã được đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp hoặc đã chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng kinh tế quy mô lớn ; cơ sở dữ liệu hoặc cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mô hình... đã được sử dụng trong các kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp có ý nghĩa thực tiễn cao...)
2.4. Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài: tối đa 10 điểm
a. Đánh giá về tổ chức và quản lý của đề tài: tối đa 5 điểm
b. Đánh giá về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài: tối đa 5 điểm
2.5. Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá. Điểm trung bình nghiệm thu đề tài là tổng số điểm của các thành viên hội đồng nghiệm thu có bỏ phiếu cho điểm hợp lệ (bao gồm cả thành viên vắng mặt có lý do và có gởi cho hội đồng phiếu chấm điểm hợp lệ) chia cho số thành viên hội đồng có bỏ phiếu cho điểm hợp lệ.
2.6. Đề tài được xếp loại đạt, nếu đạt điểm trung bình từ 50 điểm trở lên và không vi phạm một trong các điểm sau:
a. Kết quả khoa học - công nghệ không thể lặp lại được, không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị sử dụng;
b. Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực;
c. Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của đề tài (có kết luận bằng văn bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);
d. Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện;
đ. Nộp hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng từ 6 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ.
Và được chia các mức như sau
- Nếu điểm trung bình từ 50 - 70 điểm: Đề tài đạt yêu cầu
- Nếu điểm trung bình từ 71 - 90 điểm: Đề tài đạt loại khá
- Nếu điểm trung bình từ 91 - 100 điểm: Đề tài đạt loại xuất sắc
2.7. Nếu điểm trung bình từ 0 - 49 điểm, hoặc đề tài có vi phạm một trong các điểm a, b, c, d và đ tại mục 2.6 của Điều này, thì đề tài được xếp loại không đạt yêu cầu.
Điều 17. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá
1. Những đề tài đã được hội đồng đánh giá ở mức “không đạt” do có tổng số điểm dưới 50 điểm như quy định tại điểm 2.7 khoản 2 Điều 16 của Quy định này, nếu chưa được gia hạn thêm thời gian tại bước đánh giá cơ sở, sẽ có thời hạn tối đa 6 tháng kể từ khi có kết luận của hội đồng cho việc hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài để đánh giá lại.
Sau thời hạn nêu trên, việc đánh giá lại được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cấp tỉnh hợp lệ và theo những tiêu chuẩn và trình tự đã nêu tại Điều 13, 14, 15 và 16 của Quy định này.
2. Đối với các đề tài được các hội đồng tổ chức đánh giá lại thì mức đánh giá xếp loại cao nhất là mức “đạt”, trừ trường hợp đặc biệt.
3. Đối với các trường hợp đề tài đã được đánh giá ở mức “không đạt”, hội đồng có trách nhiệm xem xét xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của đề tài.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được biên bản làm việc của hội đồng, chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của hội đồng và gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 18. Ghi nhận kết quả đánh giá và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu
- Đối với các đề tài được đánh giá ở mức đạt, trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề tài hoàn thiện, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hoàn thành việc xem xét và ghi nhận kết quả đánh giá. Trường hợp phát hiện kết luận tại biên bản đánh giá của hội đồng không phù hợp với quy định này thì Sở Khoa học và Công nghệ có thể yêu cầu các hội đồng đánh giá, tổ chuyên gia, cơ quan đo lường thử nghiệm bổ sung, sửa đổi.
- Trong các trường hợp kết quả của đề tài đã được hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá hoặc đánh giá lại và được kết luận ở mức “không đạt”, hoặc không được chấp thuận gia hạn như đã nêu tại khoản 3 Điều 10 của Quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ kết luận của hội đồng đánh giá cơ sở để xem xét, ghi nhận kết quả đánh giá.
- Các văn bản, tài liệu, hồ sơ đánh giá kết quả đề tài được Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan chủ trì đề tài phân loại, lưu trữ, bảo quản; cơ quan chủ trì đề tài và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả nghiên cứu theo quy định tại Điều 20 của Qui định tạm thời quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ban hành kèm theo Quyết định số 90/2005/QĐ-UBND ngày 31/5/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
Đề tài được thực hiện việc quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi việc đánh giá kết quả đề tài đã được ghi nhận và báo cáo kết quả nghiên cứu đã giao nộp, đồng thời, các sản phẩm của đề tài và tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành.
TRÁCH NHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài
1. Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan đến kết quả nghiên cứu để hội đồng đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu đã cung cấp.
2. Trong quá trình thực hiện đề tài, nếu có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thì sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài vi phạm các điểm c và d khoản 2 Điều 9 của Quy định này được phát hiện sau khi đã hoàn thành việc đánh giá kết quả đề tài, thì những kết luận đánh giá ở mức “đạt” bị huỷ bỏ và được xếp loại và xử lý theo mức “không đạt”.
Điều 21. Trách nhiệm của hội đồng đánh giá và của cá nhân tham gia đánh giá
1. Hội đồng đánh giá phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá nghiệm thu của mình.
2. Các thành viên hội đồng, các chuyên gia, các công chức viên chức của Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan quản lý khác có liên quan (dưới đây gọi là các cá nhân tham gia đánh giá) có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá trung thực, khách quan, chính xác, đảm bảo nguyên tắc dân chủ và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến tư vấn và các hành vi của mình trong quá trình tham gia đánh giá.
3. Các cá nhân tham gia đánh giá không được công bố, cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu của đề tài, sử dụng, chuyển nhượng cho người khác kết quả nghiên cứu của đề tài mà mình biết, khi chưa được sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài.
4. Các thành viên hội đồng đánh giá vi phạm các nội dung quy định trên thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và không được tiếp tục tham gia việc đánh giá các đề tài khác có kinh phí từ ngân sách nhà nước trong 3 năm.
5. Các công chức viên chức của cơ quan chủ trì đề tài và cơ quan quản lý khoa học và công nghệ vi phạm các quy định ở khoản 3 và 4 của Điều này, thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức đánh giá đề tài cấp tỉnh theo đúng Quy định này và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định trong quá trình tổ chức, đánh giá nghiệm thu và xử lý các công chức viên chức của Sở vi phạm quy định trong quá trình tổ chức đánh giá.
1. Việc đánh giá nghiệm thu kết quả dự án sản xuất thử nghiệm được áp dụng tương tự các nguyên tắc, trình tự, các bước tiến hành đã được quy định tại Quy định này.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quy định này để các ngành, các cấp, các tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài khoa học và công nghệ thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện Qui định này, nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 89/2005/QĐ-UB về đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 34/2009/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 35 Quy định về xác định, tuyển chọn nhiệm vụ, thẩm định và đánh giá nghiệm thu các đề tài, dự án khoa học và công nghệ kèm theo Quyết định 15/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3Quyết định 36/2007/QĐ-UBND về Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 47/2010/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ cấp thành phố do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Quyết định 1028/2010/QĐ-UBND về quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 17/2006/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 8Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2009 Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh Cao Bằng
- 9Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 88/2005/QĐ-UB sửa đổi quy chế hoạt động của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 89/2005/QĐ-UB về đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 34/2009/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 35 Quy định về xác định, tuyển chọn nhiệm vụ, thẩm định và đánh giá nghiệm thu các đề tài, dự án khoa học và công nghệ kèm theo Quyết định 15/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 7Quyết định 36/2007/QĐ-UBND về Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 47/2010/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ cấp thành phố do thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Quyết định 1028/2010/QĐ-UBND về quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- 11Quyết định 17/2006/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 12Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2009 Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh Cao Bằng
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 36/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/02/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/02/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực