- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Quyết định 282/QĐ năm 1980 quy định thể thức đánh đánh giá và nghiệm thu các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 3Nghị định 127/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
- 1Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2006/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 30 tháng 5 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ- BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 116/TT-KHCN ngày 08 tháng 5 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-UBND ngày 30/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang).
Các đề tài có sử dụng ngân sách nhà nước (dưới đây gọi tắt là đề tài), các dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (dưới đây gọi tắt là dự án) và các công trình khoa học cấp tỉnh, trừ các đề tài nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên và các đề tài khoa học xã hội và nhân văn.
Điều 2. Nguyên tắc đánh giá kết quả đề tài, dự án
Việc đánh giá kết quả đề tài, dự án được tiến hành theo 2 bước: cấp cơ sở và cấp tỉnh.
1. Việc đánh giá kết quả đề tài, dự án cấp cơ sở:
Việc đánh giá được tiến hành tại cơ quan chủ trì đề tài, dự án (gồm các Sở, hoặc đơn vị trực thuộc Sở, Viện, Trường…), thông qua một Hội đồng khoa học và công nghệ do Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án thành lập (dưới đây gọi là Hội đồng đánh giá cơ sở) và phải được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày trước khi kết thúc hợp đồng.
Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án nhận định về kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án đã được thực hiện so với hợp đồng và quyết định chuyển hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án đến Sở Khoa học và Công nghệ để đánh giá cấp tỉnh.
Hội đồng đánh giá cơ sở kết luận đánh giá kết quả đề tài, dự án theo hai mức “đạt” hoặc “không đạt”.
2. Đánh giá đề tài, dự án cấp tỉnh:
Việc đánh giá đề tài, dự án cấp tỉnh được thực hiện bằng một Hội đồng khoa học và công nghệ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh quyết định thành lập, trừ một số đề tài, dự án qui mô nhỏ (dưới 100 triệu đồng) được UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập và phải được hoàn thành trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh chỉ thành lập đối với các đề tài, dự án được Hội đồng cơ sở đánh giá ở mức “Đạt”. Những đề tài, dự án được Hội đồng cơ sở đánh giá “không đạt” sẽ được Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan chủ trì và các ngành liên quan tổ chức xem xét, xử lý.
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh căn cứ vào hồ sơ và biên bản đánh giá kết quả đề tài, dự án của Hội đồng đánh giá cơ sở, báo cáo thẩm định của tổ chuyên gia (nếu có), ý kiến đánh giá nhận xét của chuyên gia phản biện, để đánh giá toàn diện các kết quả nghiên cứu đề tài, dự án.
Đối với các đề tài, dự án có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật đo kiểm được (gọi là có kết quả đo kiểm được), thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ của đề tài, dự án… phải được một tổ chuyên gia thẩm định trước khi Hội đồng cấp tỉnh họp đánh giá.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng đánh giá cơ sở và Hội đồng đánh giá cấp tỉnh
1. Chủ nhiệm đề tài, dự án và các cá nhân có tên trong danh sách thực hiện đề tài, dự án không được tham gia Tổ chuyên gia và các Hội đồng đánh giá kết quả của đề tài, dự án của mình.
2. Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Trong trường hợp thành lập Tổ chuyên gia, các thành viên Tổ chuyên gia không phải là thành viên Hội đồng có quyền tham gia tất cả các phiên họp của Hội đồng đánh giá kết quả đề tài, dự án nhưng không bỏ phiếu đánh giá.
3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp và chỉ đạo các công việc của Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng thay Chủ tịch Hội đồng thực hiện những phần việc này.
Điều 4. Về các chi phí phát sinh
1. Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài, dự án theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung và yêu cầu ghi trong hợp đồng thì Chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ trì tự trang trãi, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung.
2. Những chi phí để kiểm định, đo đạc lại các thông số kỹ thuật và những chi phí phát sinh liên quan đến việc đánh giá của Hội đồng cấp tỉnh và Tổ chuyên gia hoặc những chi phí khác do giá cả tăng… được lấy từ nguồn kinh phí dự phòng của đề tài chi bổ sung.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN CẤP CƠ SỞ
1. Chậm nhất là đến thời điểm trước khi kết thúc hợp đồng trong thời hạn khoảng 30 ngày, Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp 09 bộ hồ sơ đánh giá cơ sở cho cơ quan chủ trì đề tài, dự án, trong đó có một (01) bộ gốc.
2. Hồ sơ đánh giá cơ sở gồm:
a) Hợp đồng.
b) Những tài liệu, sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài, dự án với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong hợp đồng (kèm theo đề cương đã được phê duyệt).
c) Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra khảo sát gốc…
d) Bản tự đánh giá về tình hình thực hiện và những đóng góp mới của đề tài, dự án về những nội dung khoa học và công nghệ chưa được công bố trên các ấn phẩm trong và ngoài tỉnh đến thời điểm kết thúc đề tài, dự án.
đ) Tóm tắt quá trình thực hiện đề tài, dự án và biên bản kiểm tra định kỳ của Sở Khoa học và Công nghệ và các ngành có liên quan.
e) Báo cáo kết quả đề tài, dự án (bao gồm báo cáo chi tiết và báo cáo tóm tắt) hoặc ứng dụng các sản phẩm khoa học và công nghệ (thiết bị, công nghệ và quy trình công nghệ,…), ý kiến nhận xét các tài liệu về đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm khoa học và công nghệ của các cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền (các phòng thí nghiệm chuyên ngành, các Trung tâm kỹ thuật, Trung tâm đo lường, Cơ quan giám định kỹ thuật…)
f) Bản nhận xét về kết quả thực hiện đề tài, dự án của Ban chủ nhiệm Chương trình (nếu có).
g) Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của đề tài, dự án (kèm theo phần đối chiếu đã sử dụng đến ngày nghiệm thu).
Điều 6. Kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở
Cơ quan chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở, nếu thấy chưa đầy đủ hoặc thiếu các tài liệu có liên quan cần thiết thì phải yêu cầu và tạo điều kiện để chủ nhiệm đề tài, dự án bổ sung thêm.
Điều 7. Hội đồng đánh giá cơ sở
1. Hội đồng đánh giá cơ sở gồm 5 đến 7 thành viên là các cán bộ khoa học và công nghệ trong và ngoài cơ quan, có uy tín, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án. Hội đồng đánh giá cơ sở cử ít nhất 2 thành viên làm phản biện.
2. Phương thức làm việc của Hội đồng đánh giá cơ sở được trình bày trong phụ lục 1 kèm theo bản Quy định này.
1. Căn cứ vào hồ sơ, Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá kết quả của đề tài, dự án và viết phiếu nhận xét đánh giá cơ sở đề tài, dự án theo các nội dung sau:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc và các chỉ tiêu theo yêu cầu của hợp đồng.
b) Mức độ hoàn chỉnh của các tài liệu công nghệ.
c) Những vấn đề tồn tại và đề xuất hướng giải quyết.
2. Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại đề tài, dự án theo hai (02) mức sau: “đạt” hoặc “không đạt”.
- Đề tài, dự án được đánh giá ở mức “đạt” là đề tài, dự án được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự nhất trí đã hoàn thành được khối lượng công việc cơ bản với chất lượng và các chỉ tiêu công nghệ hoặc chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu đạt yêu cầu đã nêu trong hợp đồng và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.
- Đề tài, dự án đánh giá ở mức “không đạt” nếu vi phạm một trong những trường hợp sau đây:
a) Chưa đạt hoặc không đạt được khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu so với hợp đồng.
b) Kết quả khoa học và công nghệ không thể lặp lại được, không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị sử dụng.
c) Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực.
d) Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của đề tài, dự án (có kết luận bằng văn bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền).
đ) Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện.
e) Nộp hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng từ 6 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Đối với những đề tài, dự án có các đề tài, dự án nhánh độc lập với nhau, có thể đánh giá từng đề tài, dự án nhánh trước khi đánh giá chung. Việc đánh giá đề tài, dự án nhánh cũng theo những nội dung đã được quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 9. Xử lý kết quả đánh giá
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở, cơ quan chủ trì, thực hiện và Chủ nhiệm đề tài, dự án phải gửi mười lăm (15) bộ hồ sơ đã được chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng đánh giá cơ sở và biên bản đánh giá đối với các đề tài, dự án đánh giá ở mức “đạt”; và ba (03) bộ hồ sơ đối với các đề tài, dự án đánh giá ở mức “không đạt” trong đó có ít nhất một (01) bản gốc gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với những đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá ở mức “không đạt” do vi phạm điểm a hoặc b khoản 2 Điều 8 của Quy định này, thời gian thực hiện đề tài, dự án có thể được gia hạn thêm tối đa 06 tháng, nếu cơ quan chủ trì đề nghị bằng văn bản kèm theo hồ sơ đánh giá cơ sở và biên bản của Hội đồng đánh giá cơ sở cho Sở Khoa học và Công nghệ.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ phải thông báo về việc chấp thuận gia hạn hoặc không. Sau thời gian được gia hạn, Hội đồng đánh giá cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại. Việc đánh giá lại phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cơ sở hợp lệ và theo những nội dung trình tự, quy định tại điều 8 của Quy định này.
Đối với những đề tài, dự án đánh giá lại “không đạt”, Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện theo hợp đồng và đề cương nghiên cứu làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất với Sở Tài chính xem xét cho quyết toán phần kinh phí thực hiện:
a) Đề tài, dự án đánh giá “không đạt” do vi phạm một trong các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 8 Quy định này.
b) Đề tài, dự án không được chấp thuận gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này.
c) Đề tài, dự án đã được đánh giá lại theo những quy định tại khoản 2 Điều này ở mức “không đạt”.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ ĐỀ TÀI DỰ ÁN CẤP TỈNH
Điều 10. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh (dưới đây gọi là hồ sơ đánh giá)
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Công văn đề nghị của cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Hồ sơ đánh giá cơ sở đã được bổ sung hoàn thiện theo yêu cầu Hội đồng đánh giá cơ sở.
c) Quyết định thành lập Hội đồng và biên bản đánh giá Hội đồng cơ sở.
d) Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện đối với những đề tài, dự án được Hội đồng cơ sở đánh giá ở mức “đạt”.
Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đánh giá nghiệm thu và yêu cầu Chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ trì bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá khi thấy sai sót.
Điều 11. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là Hội đồng)
1. Hội đồng có từ 09 đến 11 thành viên, Hội đồng gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, có ít nhất 2 thành viên phản biện và các thành viên khác, gồm:
- 1/4 đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước; 1/4 là đại diện tổ chức sản xuất kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan; 2/4 là cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành được giao đánh giá.
Thành viên Hội đồng và chuyên gia đánh giá phải có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn đánh giá.
Những thành viên đã tham gia Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề cương đề tài, dự án được ưu tiên xem xét mời tham gia Hội đồng.
Đối với những đề tài, dự án có kềt quả đo kiểm được, khi cần thiết Sở Khoa học và Công nghệ mời 2-3 chuyên gia đánh giá, gồm các thành viên phản biện của Hội đồng hoặc các chuyên gia ngoài Hội đồng. Chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy của toàn bộ tài liệu, mẫu hiện vật, các sản phẩm của đề tài, dự án: nhận định về tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ thông qua việc kiểm tra sổ nhật ký đề tài, dự án, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính hiện đại của các mẫu thí nghiệm… trên cơ sở hồ sơ đánh giá, khảo sát hiện trường (nếu có), đối chiếu với yêu cầu của hợp đồng và lập báo cáo thẩm định. Báo cáo thẩm định gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản so với hợp đồng.
- Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm của đề tài, dự án so với yêu cầu đã ghi trong hợp đồng.
- Mức độ hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ của đề tài, dự án.
2. Sở Khoa học và Công nghệ cử các chuyên viên làm thư ký giúp việc Hội đồng;
3. Phương thức làm việc của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh được trình bày trong phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
Điều 12. Phiên họp trù bị của Hội đồng và các chuyên gia (nếu có)
Trên cơ sở xem xét hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan khác, Hội đồng và các chuyên gia (nếu có) trao đổi để thống nhất về:
a) Phương thức làm việc của Hội đồng và chuyên gia.
b) Kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức mời các chuyên gia hoặc một số thành viên Hội đồng xem xét, khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết quả của đề tài, dự án, nếu thấy cần thiết.
c) Kiến nghị một số thông số kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với đề tài, dự án có các kết quả đo kiểm được nếu thấy cần thiết, đồng thời đề xuất với Sở Khoa học và Công nghệ mời cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện.
d) Bố trí lịch làm việc của Hội đồng và chuyên gia.
Điều 13. Thành viên Hội đồng nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và viết nhận xét đánh giá
Các thành viên Hội đồng tiến hành xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan, trong đó báo cáo thẩm định của các chuyên gia (nếu có) và viết phiếu nhận xét đánh giá kết quả khoa học công nghệ của đề tài, dự án theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 14. Đánh giá kết quả của Hội đồng
1. Trên cơ sở xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan, báo cáo thẩm định của các chuyên gia (nếu có) và các phiếu nhận xét đánh giá kết quả đề tài, dự án của các ủy viên phản biện, Hội đồng trao đổi, thảo luận, nhận định chấm điểm theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để xếp loại đề tài, dự án theo 4 nhóm tiêu chuẩn với thang điểm 40 điểm được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các tiêu chuẩn đánh giá:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án so với yêu cầu đặt ra của đề cương và hợp đồng.
- Mức độ hoàn thành khối lượng công việc cơ bản: Tính đầy đủ về số lượng, về chủng loại, về khối lượng các sản phẩm đã hoàn thành so với hợp đồng.
- Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ:
+ Về phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát…
+ Về mức độ hoàn chỉnh của các báo cáo khoa học, báo cáo tóm tắt, bản vẽ thiết kế, sơ đồ, bản đồ (nếu có), tài liệu gốc, tài liệu công nghệ…
b) Giá trị khoa học các kết quả nghiên cứu đề tài, dự án:
- Về tính mới, tính sáng tạo của kết quả nghiên cứu đã tạo ra.
- Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án (bài báo, ấn phẩm) ở các tạp chí có uy tín trong, ngoài nước và mức độ trích dẫn.
- Về những thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án, thể hiện bằng những đóng góp cụ thể:
+ Vị thế của các nhà khoa học (những cá nhân tham gia đề tài, dự án) trong giới khoa học, những công việc tư vấn được mời tham gia.
+ Có giá trị khoa học xuất sắc trong tỉnh và so sánh được với những kết quả nghiên cứu tương tự trong khu vực, trong nước.
c) Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học và công nghệ:
- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể); Quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế và triển vọng áp dụng.
- Tình hình được cấp bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.
- Về hiệu quả kinh tế - xã hội: Sản phẩm đã được đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp hoặc đã chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng kinh tế quy mô khác nhau; các cơ sở dữ liệu, các cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mô hình… đã được sử dụng trong việc hoạch định các kế hoạch, quy hoạch, đề án phát triển kinh tế xã hội các ngành, các cấp có ý nghĩa kinh tế cao…
d) Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài, dự án:
- Về tổ chức và quản lý đề tài, dự án.
- Về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài, dự án.
3. Hội đồng bỏ phiếu chấm điểm:
Phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá. Mức đánh giá chung của đề tài, dự án được tính bằng điểm trung bình của các thành viên Hội đồng.
Ban kiểm phiếu báo cáo trước Hội đồng về kết quả kiểm phiếu. Hội đồng xếp loại đề tài, dự án vào một trong hai mức “đạt” hoặc “không đạt”.
a) Đề tài đánh giá ở mức “đạt” là những đề tài, dự án đạt tổng số điểm từ 20 điểm trở lên và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 8 của Quy định này. Mức “đạt” được chia ra các mức A, B, C tương ứng với số điểm từ cao xuống thấp:
Mức A: từ 35-40 điểm
Mức B: từ 27 đến dưới 35 điểm.
Mức C: từ 20 điểm đến dưới 27 điểm.
b) Đề tài, dự án đánh giá ở mức “không đạt”, có tổng số điểm dưới 20 điểm, hoặc vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
Hội đồng lập biên bản đánh giá và gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 15. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá
1. Những đề tài, dự án đã được Hội đồng đánh giá ở mức “không đạt” do có tổng số điểm dưới 20 điểm như quy định tại điểm b khoản 3 Điều 14 của Quy định này, nếu chưa được gia hạn thêm thời gian tại bước đánh giá cơ sở, thì cơ quan chủ trì làm tờ trình gửi Sở Khoa học và Công nghệ sẽ được gia hạn tối đa thêm 06 tháng kể từ khi có kết luận của Hội đồng cho việc hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài, dự án để đánh giá lại.
Sau thời hạn nêu trên, việc đánh giá lại được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại hợp lệ và theo những tiêu chuẩn và trình tự đã nêu tại Điều 12, 13 và 14 của Quy định này.
2. Đối với những đề tài, dự án được Hội đồng tổ chức đánh giá lại thì mức đánh giá xếp loại cao nhất là mức “đạt” loại C.
3. Đối với trường hợp đề tài, dự án đã đánh giá lại vẫn ở mức “không đạt”: Hội đồng có trách nhiệm xem xét xác định những nội dung công việc đã được thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ kết hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của đề tài, dự án.
Điều 16. Ghi nhận kết quả đánh giá và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu
Đối với các loại đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá ở mức “đạt”, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được biên bản làm việc của Hội đồng, Chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ trì, thực hiện có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét ghi nhận và công bố kết quả nghiên cứu trên các phương tiện báo, đài, tạp chí KH&CN, Website…
Trường hợp phát hiện hồ sơ chỉnh sửa không phù hợp với kết luận tại biên bản đánh giá của Hội đồng thì Sở Khoa học và Công nghệ yêu cầu Chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ trì có trách nhiệm bổ sung hoàn chỉnh lại hồ sơ.
Trong trường hợp kết quả của đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá cơ sở hoặc Hội đồng đánh giá cấp tỉnh đánh giá và được kết luận ở mức “không đạt”, hoặc không được chấp thuận gia hạn như đã nêu tại khoản 2 Điều 8 của Quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở kết hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan xem xét đề xuất biện pháp xử lý trình UBND tỉnh quyết định.
Các văn bản, tài liệu, hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án được Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan chủ trì, thực hiện phân loại, lưu trữ, bảo quản; cơ quan chủ trì, thực hiện và Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả nghiên cứu cho Sở Khoa học và Công nghệ và Trung tâm Khoa học và Công nghệ theo quy định hiện hành.
Điều 17. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
Đề tài, dự án được quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi việc đánh giá kết quả đề tài, dự án đã được ghi nhận và báo cáo kết quả nghiên cứu đã giao nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ và Trung tâm Khoa học và Công nghệ, đồng thời các sản phẩm của đề tài, dự án và tài sản mua sắm bằng kinh phí thực hiện đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành.
TRÁCH NHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 18. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng đánh giá và của cá nhân tham gia đánh giá
1. Các thành viên Hội đồng, các chuyên gia, các công chức của cơ quan quản lý khác và của Sở Khoa học và Công nghệ (dưới đây gọi là các cá nhân tham gia đánh giá) có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá trung thực, khách quan, chính xác, đảm bảo nguyên tắc dân chủ và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến tư vấn và các hành vi của mình trong quá trình tham gia đánh giá.
2. Các cá nhân tham gia đánh giá không được công bố, cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án, sử dụng chuyển nhượng cho người khác kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án mà mình biết khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý khoa học, cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án.
3. Các thành viên Hội đồng đánh giá vi phạm các nội dung quy định trên thì bị xử lý theo Nghị Định số 127/2004/ NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Khoa học và Công nghệ và không được tiếp tục tham gia việc đánh giá đề tài, dự án khác bằng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học trong 3 năm kể từ khi vi phạm bị xử lý.
4. Các công chức của cơ quan chủ trì đề tài, dự án, cơ quan quản lý khoa học và công nghệ vi phạm các khoản 2 và 3 của Điều này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ công chức.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tham mưu cho Hội Đồng khoa học tổ chức đánh giá đề tài, dự án cấp tỉnh theo đúng quy định này và kiểm tra việc thực hiện Quy định trong quá trình tổ chức, đánh giá, nghiệm thu.
Phối hợp với cơ quan chủ trì, thực hiện và Chủ nhiệm đề tài, dự án theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống theo quy định của pháp luật, đồng thời công bố kết quả nghiên cứu trên các phương tiện thông tin: báo, đài, tạp chí Khoa học và Công nghệ, Website… để các tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, thực hiện và Chủ nhiệm đề tài, dự án.
1. Khi xây dựng thuyết minh đề cương bắt buộc phải có địa chỉ áp dụng. Đối với đề tài, dự án sau khi nghiệm thu trước Hội đồng khoa học tỉnh đạt yêu cầu trở lên, các cơ quan chủ trì, thực hiện và Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí sự nghiệp ngành hoặc kết hợp nguồn vốn khác… ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, phổ biến nhân rộng, hàng năm tổng hợp báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Cơ quan chủ trì, thực hiện và Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan đến kết quả nghiên cứu để Hội đồng đánh giá xem xét và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu đã cung cấp.
3. Trong quá trình thực hiện đề tài, dự án, nếu có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thì sẽ bị xử lý theo Nghị định số 127/2004/ NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Trong trường hợp cơ quan chủ trì, thực hiện và Chủ nhiệm đề tài, dự án, vi phạm các điểm c và d khoản 2 Điều 8 của Quy định này được phát hiện sau khi đã hoàn thành việc đánh giá kết quả, thì những kết luận đánh giá ở mức “đạt” bị hủy bỏ và được xếp loại và xử lý theo mức “không đạt”.
Điều 21. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án được đánh giá và tổ chức cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại các quyết định hành chính; có quyền tố cáo các hành vi, vi phạm của các công chức, cơ quan chủ trì và Sở Khoa học và Công nghệ trong quá trình tổ chức đánh giá đề tài, dự án.
2. Việc giải quyết khiếu nại và tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Đối với những đề tài, dự án được ký hợp đồng triển khai từ năm 2005 thì tiến hành đánh giá nghiệm thu theo quy định này; số còn lại đánh giá nghiệm thu theo quy định tại Quyết định số 282/QĐ ngày 20 tháng 6 năm 1980 của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước.
- Việc đánh giá nghiệm thu dự án khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh được áp dụng theo nguyên tắc, trình tự và các bước tiến hành tại phụ lục 3 của Quy định này./.
Làm việc của Hội đồng cơ sở, đánh giá kết quả đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-UBND ngày 30/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
I - Thời gian hoàn thành đánh giá cơ sở của đề tài
Việc đánh giá Hội đồng cơ sở được tiến hành ở cơ quan chủ trì đề tài do một (01) Hội đồng Khoa học và Công nghệ do Thủ trưởng cơ quan chủ trì thành lập (dưới đây gọi tắt là Hội đồng đánh giá cơ sở) và phải được hoàn thành trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kết thúc hợp đồng.
II - Nghiên cứu hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan
Từng thành viên Hội đồng đánh giá cơ sở nghiên cứu Quy định về việc đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh, xem xét hồ sơ đề tài, sổ nhật ký, các tài liệu gốc, bản vẽ thiết kế, mẫu sản phẩm, báo cáo khoa học, các báo cáo về kết quả thử nghiệm, ứng dụng các sản phẩm về khoa học và công nghệ hoặc các văn bản đo đạc, kiểm tra các sản phẩm khoa học công nghệ của đề tài đã được các cơ quan đo đạc có thẩm quyền chứng nhận và bản nhận xét về kết quả thực hiện của Ban chủ nhiệm Chương trình (nếu có) đối chiếu so sánh với hợp đồng để viết phiếu nhận xét đánh giá cơ sở theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004) và gửi đến Thư ký Hội đồng để sao gửi Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng đánh giá cơ sở.
III - Phiên họp của Hội đồng đánh giá cơ sở
1. Phiên họp của Hội đồng đánh giá cơ sở phải được tổ chức sau khi nhận được các phiếu nhận xét đánh giá cơ sở của tất cả các thành viên Hội đồng.
a) Thư ký Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Đại diện cơ quan chủ trì nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của Quy định đánh giá kết quả đề tài, trong đó nêu chi tiết về nhiệm vụ Hội đồng đánh giá cơ sở.
2. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng.
a) Chủ nhiệm đề tài báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện (theo mẫu Quy định một báo cáo khoa học của đề tài).
b) Các Ủy viên phản biện của Hội đồng đọc phiếu nhận xét nghiệm thu cơ sở. Thư ký Hội đồng đọc bản nhận xét đánh giá của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo.
c) Hội đồng thảo luận, nhận xét, đánh giá.
Căn cứ vào Hồ sơ đánh giá và các kết quả đạt được của đề tài khoa học đối chiếu với Hợp đồng ký kết, Hội đồng thảo luận, trao đổi, nhận xét đánh giá về từng nội dung đã được quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định đánh giá kết quả đề tài, đặc biệt xem xét đánh giá kỹ về việc có hay không vi phạm những trường hợp đã quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quy định đánh giá kết quả đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
d) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu và bỏ phiếu.
Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng (trong đó 1 Trưởng ban);
Hội đồng bỏ phiếu đanh giá đề tài theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (Theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004). Những phiếu hợp lệ là những phiếu đánh giá vào một trong 2 mức “đạt” hoặc “không đạt”.
Đề tài được đánh giá ở mức “đạt” là đề tài có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đã hoàn thành được khối lượng công việc cơ bản với chất lượng các chỉ tiêu công nghệ hoặc chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu đạt yêu cầu đã nêu trong đề cương và hợp đồng và không vi phạm một trong các điểm b, c, d , đ và e khoản 2 Điều 9 của Quy định đánh giá kết quả đề tài.
Đề tài được đánh giá ở mức “không đạt” nếu vi phạm một trong những trường hợp sau đây.
- Chưa đạt hoặc không đạt được khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu so với đề cương đặt ra và hợp đồng ký kết;
- Kết quả khoa học và công nghệ không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị sử dụng.
- Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực.
- Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của đề tài (có kết luận bằng văn bản của đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền).
- Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện.
- Nộp hồ sơ đánh giá chậm so với thời gian kết thúc hợp đồng từ 06 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ.
đ) Hội đồng kết luận và đánh giá kết quả đề tài.
Hội đồng thảo luận để thông qua từng nội dung kết luận đánh giá trong biên bản làm việc của Hội đồng theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (Theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2006/QĐ-UBND ngày 30/ 5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
I - Gửi hồ sơ đánh giá và các tài liệu có liên quan
Việc đánh giá ở cấp tỉnh phải được hoàn thành trong thời hạn 60 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đánh giá cấp tỉnh hợp lệ.
Để đảm bảo thời hạn trên, việc thành lập Hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) phải được quyết định trong thời hạn từ 15-30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đánh giá cấp tỉnh hợp lệ.
Quyết định thành lập Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có), hồ sơ đánh giá và quy định về việc đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là quy định đánh giá kết quả đề tài) phải được gửi đến thành viên Hội đồng và chuyên gia đánh giá trong thời hạn từ 05-07 ngày.
II - Nghiên cứu hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan
Các thành viên Hội đồng và chuyên gia đánh giá nghiên cứu quy định đánh giá kết quả đề tài, xem xét hồ sơ đánh giá và thuyết minh đề cương được duyệt, hợp đồng, chuẩn bị ý kiến cho phiên họp trù bị của Hội đồng (nếu có) trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, tài liệu.
III - Phiên họp trù bị của Hội đồng (nếu có)
Phiên họp trù bị của Hội đồng được tổ chức trong thời hạn 10 ngày kể từ khi các thành viên Hội đồng và chuyên gia nhận được hồ sơ, tài liệu và quyết định thành lập Hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) với những nội dung sau:
1. Thông qua quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và đại biểu tham dự.
2. Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của quy định đánh giá kết quả đề tài, trong đó nêu chi tiết về nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh.
3. Hội đồng họp dưới sự điều khiển của Chủ tịch Hội đồng.
Hội đồng trao đổi, thảo luận để thống nhất về:
a) Phương thức làm việc của Hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có).
b) Kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức để tổ chuyên gia (nếu có) hoặc một số thành viên Hội đồng xem xét, khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết quả của đề tài nếu thấy cần thiết.
c) Kiến nghị một số thông số kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với đề tài có các kết quả đo kiểm được nếu thấy cần thiết, đồng thời đề xuất để Sở Khoa học và Công nghệ mời cơ quan đo lường, thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện.
d) Bố trí lịch làm việc của Hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có).
IV - Công tác thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có tổ chuyên gia)
1. Tổ chuyên gia lập báo cáo thẩm định trên cơ sở thực hiện những nội dung công việc sau:
a) Kiểm tra thẩm định chi tiết hồ sơ đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài, bản vẽ thiết kế, các tài liệu gốc, sổ nhật ký đề tài, mẫu sản phẩm, báo cáo khoa học, báo cáo tóm tắt, báo cáo thử nghiệm, ứng dụng các sản phẩm khoa học và công nghệ; các văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm khoa học công nghệ của đề tài đã được các cơ quan đo đạc có thẩm quyền chứng nhận; bản nhận xét về kết quả thực hiện của Ban Chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ (nếu có); biên bản đánh giá của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cơ sở.
b) Kiểm tra khảo sát tại hiện trường và tham khảo các thông số kỹ thuật của sản phẩm khoa học công nghệ do cơ quan đo lường thử nghiệm kiểm tra, đo đạc lại (nếu có).
c) So sánh đối chiếu với thuyết minh đề cương và hợp đồng.
2. Báo cáo thẩm định gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản so với thuyết minh đề cương đặt ra và các yêu cầu của hợp đồng.
b) Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản, các sản phẩm của đề tài so với yêu cầu đã ghi trong hợp đồng.
c) Mức độ hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ.
V - Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng
Các thành viên Hội đồng tiến hành xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan, trong đó báo cáo thẩm định của tổ chuyên gia (nếu có) và viết phiếu đánh giá nhận xét kết quả khoa học và công nghệ của đề tài theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004).
VI - Phiên họp đánh giá của Hội đồng
1. Phiên họp đánh giá chỉ được tổ chức sau khi Hội đồng đã nhận được báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và phiếu nhận xét đánh giá kết quả đề tài của từng thành viên Hội đồng, đặc biệt là Ủy viên phản biện.
2. Nội dung cuộc họp của Hội đồng
a) Thư ký Hội đồng đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự, nêu lý do họp Hội đồng.
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng.
- Hội đồng nghe Chủ nhiệm đề tài báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện (theo mẫu Quy định một báo cáo khoa học của đề tài).
- Hội đồng nghe đọc báo cáo thẩm định và phiếu nhận xét đánh giá.
+ Thư ký Hội đồng đọc báo cáo thẩm định đề tài của tổ chuyên gia (nếu có).
+ Các ủy viên phản biện của Hội đồng đọc phiếu nhận xét đánh giá kết quả đề tài theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004).
+ Thư ký Hội đồng đọc phiếu nhận xét đánh giá kết quả đề tài của các thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo.
- Hội đồng thảo luận, nhận xét đánh giá:
Trên cơ sở đã xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan, Hội đồng tham khảo báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và các phiếu nhận xét đánh giá kết quả đề tài của các uỷ viên phản biện, trao đổi và thảo luận, nhận định, chấm điểm để xếp loại đề tài theo 4 nhóm tiêu chuẩn với thang điểm 40 điểm được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy định đánh giá kết quả đề tài.
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và bỏ phiếu
Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng (trong đó bầu một Trưởng ban).
Hội đồng bỏ phiếu đánh giá kết quả đề tài theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004). Mỗi thành viên Hội đồng đánh giá đề tài bằng cách cho điểm theo thang điểm đã quy định được ghi trên phiếu.
Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá. Mức đánh giá chung của đề tài được tính bằng điểm trung bình các thành viên Hội đồng.
Ban kiểm phiếu báo cáo trước Hội đồng kết quả bỏ phiếu theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004).
4. Kết luận của Hội đồng
Đánh giá theo từng chỉ tiêu bằng điểm.
a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản của kết quả nghiên cứu đề tài theo yêu cầu của hợp đồng:
- Mức độ hoàn thành khối lượng công việc cơ bản.
- Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ…
- Về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát,…
- Về mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, báo cáo tóm tắt, bản vẽ thiết kế, sơ đồ, bản đồ (nếu có), tài liệu công nghệ…
b) Giá trị khoa học của các kết quả khoa học công nghệ của đề tài.
- Về tính mới, tính sáng tạo của đề tài.
- Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài và mức độ trích dẫn.
- Về những thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của đề tài.
c) Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học công nghệ:
- Về các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm và quy mô áp dụng.
- Tình hình được cấp bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.
- Về hiệu quả kinh tế - xã hội.
d) Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo và đóng góp khác của đề tài:
- Đánh giá về tổ chức và quản lý đề tài.
- Đánh giá về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài.
5. Hội đồng xếp loại đề tài vào một trong hai mức: “đạt” hoặc “không đạt”
a) Đề tài được đánh giá ở mức “đạt” là những đề tài đạt tổng số điểm (trung bình) từ 20 điểm trở lên và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ hoặc e khoản 2 Điều 9 của Quy định đánh giá kết quả đề tài ở mức “đạt” được chia ra các mức A, B, C tương ứng với số điểm quy định.
b) Đề tài được đánh giá ở mức “không đạt”: Có tổng số điểm trung bình dưới 20 điểm hoặc vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ hoặc e khoản 2 Điều 9 của Quy định đánh giá kết quả đề tài .
6. Đánh giá, nhận xét chung về kết quả nghiên cứu của đề tài.
a) Trong trường hợp kết quả đề tài được đánh giá ở mức “không đạt”, Hội đồng xem xét xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của đề tài.
b) Hội đồng đóng góp về những tồn tại của đề tài và đề xuất hướng hoặc biện pháp giải quyết.
Hội đồng thảo luận để thông qua tìm nội dung kết luận của Hội đồng.
Biên bản làm việc của Hội đồng được lập theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004).
Kết quả dự án khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2006/QĐ-UBND ngày 30/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Đánh giá kết quả dự án khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh (gọi tắt là dự án khoa học và công nghệ) được đánh giá theo 4 nhóm tiêu chuẩn với thang điểm 40 như sau:
I - Tiêu chuẩn đánh giá:
1. Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản của kết quả thực hiện dự án khoa học và công nghệ theo yêu cầu của hợp đồng (được đánh giá tối đa 16 điểm):
a) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc cơ bản.
Tính đầy đủ về số lượng, về chủng loại, về khối lượng của các sản phẩm đã hoàn thành so với hợp đồng.
b) Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ.
- Về phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát….
- Về mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, bản vẽ thiết kế, tài liệu công nghệ…
2. Giá trị khoa học của các kết quả khoa học và công nghệ của dự án khoa học và công nghệ (được đánh giá tối đa 4 điểm):
a) Về tính mới, tính sáng tạo của kết quả nghiên cứu đã tạo ra.
b) Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của dự án khoa học và công nghệ (bài báo, ấn phẩm…) ở các tạp chí có uy tín trong, ngoài nước và mức độ trích dẫn.
c) Về những thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của dự án khoa học và công nghệ, thể hiện bằng những đóng góp cụ thể:
- Vị thế của nhà khoa học (những cá nhân tham gia dự án khoa học và công nghệ) trong giới khoa học quốc gia, những công việc tư vấn được mời tham gia, đóng góp vào các thành tựu khoa học trình độ quốc gia.
3. Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học và công nghệ (được đánh giá tối đa là 12 điểm):
a) Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể); Quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế và triển vọng áp dụng.
b) Tình hình được cấp bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.
c) Về hiệu quả kinh tế - xã hội.
Sản phẩm đã được đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp hoặc đã chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng kinh tế quy mô lớn: doanh thu ít nhất lớn gấp 3 lần tổng kinh phí thực hiện dự án khoa học và công nghệ hoặc đầu tư một đồng vốn cho dự án khoa học và công nghệ tạo ra một số hoặc nhiều đồng lợi nhuận…)
4) Đánh giá về tổ chức và quản lý, huy động vốn, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của dự án khoa học và công nghệ (được đánh giá tối đa là 8 điểm):
a) Đánh giá về huy động nguồn vốn khác cho việc thực hiện dự án khoa học và công nghệ.
b) Về tổ chức và quản lý dự án.
c) Về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của dự án.
II - Kết luận và đánh giá:
Dự án khoa học và công nghệ được xếp loại vào một trong hai (02) mức sau: “đạt” hoặc “không đạt”.
1. Dự án được đánh giá ở mức “đạt” là những dự án đạt tổng số điểm từ 20 điểm trở lên và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 9 của Quy định đánh giá kết quả đề tài (áp dụng cho dự án). Mức “đạt” được chia ra các mức A,B,C tương ứng với số điểm từ cao xuống thấp.
2. Dự án được đánh giá ở mức độ “ không đạt”:
a) Có tổng số điểm dưới 20 điểm, hoặc:
b) Vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 9 của Quy định đánh giá kết quả đề tài (áp dụng cho dự án).
Phiếu nhận xét đánh giá kết quả cấp tỉnh và phiếu đánh giá kết quả dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh được thực hiện theo mẫu thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (Theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC-CN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Rạch Giá, ngày tháng năm 200…… |
KHOA HỌC - CẤP TỈNH NĂM ..........
1. Tên đề tài:
2. Chủ nhiệm đề tài:
3. Cơ quan chủ trì đề tài:
4. Tên chuyên gia, thành viên Hội đồng đánh giá:
5. Bảng chấm điểm các chỉ tiêu đánh giá:
TT | Các chỉ tiêu đánh giá | Điểm tối đa | Điểm ĐG TV-Hội đồng |
5-1 | Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản kết quả nghiên cứu của đề tài so với hợp đồng (được đánh giá tối đa 16 điểm) | 16 |
|
1 | Tính đầy đủ về số lượng, về chủng loại, về khối lượng của các sản phẩm của đề tài | 8 |
|
2 | Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ + Về phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát… + Đánh giá mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của tư liệu công nghệ… | 8 4
4 |
|
5-2 | Giá trị khoa học của các kết quả KHCN của đề tài (được đánh giá tối đa 8 điểm) | 8 |
|
3 | Về tính mới, tính sáng tạo của đề tài | 4 |
|
4 | Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài (bài báo, ấn phẩm…) ở các tạp chí có uy tín trong ngoài nước và mức độ trích dẫn + Về tài liệu công bố. + Về mức độ trích dẫn | 2
1 1 |
|
5 | Có những thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của đề tài, thể hiện bằng những đóng góp cụ thể. + Vị thế của nhà khoa học (những cá nhân tham gia đề tài) trong giới khoa học quốc tế, những công việc tư vấn được mời tham gia. + Có giá trị khoa học xuất sắc trong nước và so sánh được với những kết quả nghiên cứu tương tự, đóng góp vào các thành tựu khoa học nổi bật | 2
1
1 |
|
5-3 | Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả KHCN (được đánh giá tối đa 12 điểm) | 12 |
|
6 | Chỉ tiêu KT-KT chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể) Quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và triển vọng áp dụng. | 6 |
|
7 | Đã được cấp bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích | 4 |
|
8 | Đánh giá về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế-xã hội (Sản phẩm KH&CN đã đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp hoặc đã chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng kinh tế quy mô lớn; Cơ sở dữ liệu hoặc cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mô hình… đã được sử dụng trong các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội các cấp có ý nghĩa thực tiển cao…) | 2 |
|
5-4 | Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài (được đánh giá tối đa 4 điểm) | 4 |
|
9 | Đánh giá về tổ chức và quản lý của đề tài | 2 |
|
10 | Đánh giá về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài | 2 |
|
Tổng số điểm | 40 |
|
6 - Kết luận của chuyên gia và các thành viên Hội đồng về việc xếp loại đề tài
1. Đạt: Không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ, và e khoản 2 Điều 8 Quy định đánh giá kết quả đề tài và phải đạt 20 điểm trở lên, được chia các mức sau:
Mức A □ từ 35-40 điểm
B □ từ 27-35 điểm
C □ từ 20-27 điểm
Dưới 20 điểm (không đạt)
| THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG (Họ tên và chữ ký)
|
- 1Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 09/2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2013
- 3Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2012
- 5Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Quyết định 61/2005/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ; dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định thẩm định đề cương, dự toán kinh phí; nghiệm thu kết quả thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8Quyết định 3569/2010/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ
- 9Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2018 về kiểm tra các đề tài nghiên cứu đã nghiệm thu và được chuyển giao kết quả cho đơn vị ứng dụng vào sản xuất do tỉnh An Giang ban hành
- 10Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang kỳ 2019 - 2023
- 1Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 3Quyết định 282/QĐ năm 1980 quy định thể thức đánh đánh giá và nghiệm thu các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 4Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 127/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Quyết định 09/2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2013
- 10Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ do tỉnh Bình Dương ban hành
- 11Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2012
- 12Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 13Quyết định 61/2005/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ; dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 14Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định thẩm định đề cương, dự toán kinh phí; nghiệm thu kết quả thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 15Quyết định 3569/2010/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ
- 16Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2018 về kiểm tra các đề tài nghiên cứu đã nghiệm thu và được chuyển giao kết quả cho đơn vị ứng dụng vào sản xuất do tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 17/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Bùi Ngọc Sương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/06/2006
- Ngày hết hiệu lực: 01/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực