Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3556/2009/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 22 tháng 09 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 ngày 11 tháng 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây đựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 1933/2007/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của UBND tỉnh Hà Giang quy định phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc các Sở, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3556/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Hà Giang)
Quy định này áp dụng cho tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 3. Thẩm quyền Quyết định đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C trong khả năng cân đối ngân sách địa phương.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) được quyết định đầu tư đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng (tổng mức đầu tư này đã bao gồm chi phí cho yếu tố khối lượng phát sinh, yếu tố trượt giá phù hợp với tiến độ thi công theo quy định) trong khả năng ngân sách của huyện, không phân biệt loại hình công trình.
3. Cấp quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí vốn cho dự án đầu tư xây dựng công trình đến khi hoàn thành.
4. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình do mình quyết định đầu tư, sau khi dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được thẩm định.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình do mình quyết định đầu tư sau khi Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được thẩm định.
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:
1. UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, công trình Tôn giáo, công trình di tích Lịch sử - Văn hóa, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng, thuộc địa giới tỉnh Hà Giang, những công trình trên các tuyến trục đường phố chính trong đô thị, công trình thuộc dự án (kể cả dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài).
2. UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ đô thị, thuộc địa giới hành chính huyện.
3. UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính xã.
Điều 5. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình:
1. UBND tỉnh tổ chức thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách do tỉnh quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án và thẩm định thiết kế cơ sở.
2. Thời gian thẩm định dự án (trong đó kể cả thời gian xem xét cho ý kiến về TKCS của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và ý kiến của các cơ quan có liên quan) giảm 1/3 thời gian so với quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây Dựng.
1. Sở Công thương tham gia ý kiến TKCS đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, nhà máy hóa chất vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án đầu tư công nghiệp chuyên ngành khác (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng).
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn gia ý kiến TKCS đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, khai thác nước mặt, nước sinh hoạt nông thôn và các dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
3. Sở Giao thông Vận tải tham gia ý kiến TKCS đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị).
4. Sở Xây dựng tham gia ý kiến TKCS đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: xây dựng dân dụng; công nghiệp vật liệu xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: kết cấu hạ tầng: giao thông đô thị, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế) và các dự án đầu tư khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
5. Thời gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và ý kiến của cơ quan liên quan kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ giảm 1/3 thời gian so với quy định tại Thông tư số 03/2009/TT- BXD của Bộ Xây Dựng.
Điều 7. Thẩm quyền thẩm định Báo cáo KT-KT đầu tư xây dựng công trình:
1. Đối với dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư:
- Sở Công thương là đầu mối tổ chức thẩm định BC KT-KT đối với các công trình: hầm mỏ, điện, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các công trình công nghiệp khác (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là đầu mối tổ chức thẩm định BC KT-KT đối với các công trình thủy lợi, khai thác nước mặt, nước sinh hoạt nông thôn và các dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
- Sở Giao thông Vận tải là đầu mối thẩm định Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật đối với các công trình giao thông (trừ hạ tầng kỹ thuật giao thông đô thị).
- Sở Xây dựng là đầu mối tổ chức thẩm định Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: giao thông đô thị, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế) và các dự án đầu tư khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
Đối với các dự án khác (ngoài những quy định trên) thì Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định.
2. Đối với dự án do chủ tịch UBND huyện quyết định đầu tư:
Phòng Công thương cấp huyện là đầu mối tổ chức thẩm định Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật xây dựng công trình.
Thời gian thẩm định Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Đối với trường hợp thiết kế 2 bước (thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công) Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình. Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thì được phép thuê tổ chức tư vấn thẩm tra.
2. Đối với trường hợp thiết kế 1 bước thì chủ đầu tư tổ chức thẩm định Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình. Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thì được phép thuê tổ chức tư vấn thẩm tra để làm cơ sở thẩm định, trình người quyết định đầu tư phê duyệt cùng với kết quả thẩm định Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật xây dựng công trình.
Tổ chức tư vấn thẩm tra Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình phải có điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về kết quả thẩm tra của mình.
Điều 9. Xác định Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Thực hiện theo điều 3 chương I Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và điều 1 chương I Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây đựng, quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 12/2009/NĐ- CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 10. Quy định về tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:
Thực hiện theo điều 33, điều 34, điều 35 mục 4 chương III Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và điều 11, điều 12 chương III Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 11. Bảo trì công trình xây dựng:
Thực hiện theo điều 31, điều 32, điều 33, điều 34 chương VII Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND các cấp và các ngành:
Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, phổ biến đến các cơ quan chuyên môn, các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện nghiêm túc quy định này và các quy định khác của pháp luật.
Thường xuyên hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng theo thẩm quyền.
Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp tích cực để chấn chỉnh công tác quản lý, đầu tư xây dựng, tạo môi trường lành mạnh và điều kiện thuận lợi cho nhân dân, doanh nghiệp hoạt động tốt, thúc đẩy sự phát triển chung của tỉnh.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp:
Các dự án đầu tư xây dựng đã được thẩm định nhưng chưa phê duyệt, các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang, thì các thủ tục đã được thẩm định không phải thẩm định lại. Các bước tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, quy định của Thông tư số 03/2009/TT-BXD và theo quy định này./.
- 1Quyết định 1933/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 1588/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 4Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2017
- 8Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Quyết định 1933/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 3Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2017
- 5Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Thông tư 08/2006/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 1588/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 9Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 3556/2009/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 3556/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/09/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Trường Tô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra