Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1933/2007/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 16 tháng 07 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; Giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng và Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1933/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh Hà Giang)
Quy định này áp dụng cho tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hà Giang được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách của Nhà nước.
Tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước đều phải tuân thủ quy định này.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định đầu tư
Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư (kể cả các dự án cải tạo nâng cấp, sửa chữa, bảo trì và xây dựng thêm) cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) như sau:
- Các dự án đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng. Riêng đối với Chủ tịch UBND thị xã Hà Giang được phép quyết định đầu tư các công trình có tổng mức đầu tư dưới 1,5 tỷ đồng.
- Các dự án thủy lợi nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng.
- Các dự án đường giao thông nông thôn có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng.
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
Thẩm quyền cấp phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Sau đây gọi tắt là Nghị định 16/CP)
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện theo đúng nội dung ghi trong giấy phép xây dựng đối với tất cả các công trình thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng.
Điều 5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư và có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan quy định tại Điều 6 và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thẩm định dự án.
Đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án. Đối với các dự án quan trọng Chủ tịch UBND tỉnh thành lập hội đồng thẩm định dự án riêng.
Đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư thì đơn vị đầu mối thẩm định dự án là vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách cấp huyện. Trường hợp không đủ năng lực thẩm định dự án thì có thể thuê các cơ quan chuyên môn thẩm định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể các bước lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở (TKCS) dự án nhóm B, C
1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh:
- Sở Công nghiệp thẩm định TKCS các công trình thuộc dự án xây dựng công trình hầm mỏ, khai thác chế biến khoáng sản, luyện kim, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, kho chứa vật liệu nổ, nhà máy chế biến nông lâm sản, chế tạo máy, thiết bị và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định TKCS các công trình thủy lợi đê điều, cấp nước sạch nông thôn.
- Sở Xây dựng thẩm định TKCS các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, vật liệu xây dựng, các dự án xây dựng hạ tầng đô thị, dự án cấp nước đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
- Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định TKCS các công trình thuộc dự án xây dựng công trình giao thông.
Các trường hợp khác thực hiện theo quy định tại mục 5 Điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Sau đây gọi tắt là Nghị định 112/CP)
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện:
Cơ quan thẩm định TKCS là các đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện có chức năng tương tự như mục 2 điều này nếu đủ điều kiện năng lực, trong trường không đủ điều kiện năng lực thì thuê các cơ quan chức năng có đủ điều kiện năng lực để thẩm định.
Cơ quan thẩm định TKCS có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định đến đơn vị đầu mối thẩm định dự án để tập hợp trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
Điều 7. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
Người quyết định đầu tư tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình. Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở là cơ quan thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
Tùy theo quy mô, tính chất của dự án, người quyết định đầu tư ủy quyền cho chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
Điều 8. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật xây dựng công trình
Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật do mình quyết định đầu tư. Cơ quan đầu mối thẩm định Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật là các cơ quan được quy định tại Điều 6.
Khi thẩm định Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật, cơ quan đầu mối thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án để thẩm định.
Cơ quan thẩm định Thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình là cơ quan đầu mối thẩm định Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật.
Thời gian tối đa cho việc thẩm định Báo cáo KT-KT là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự lập, thẩm định, trình duyệt Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật xây dựng công trình.
Điều 9. Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư tổ chức quản lý dự án theo các quy định tại Nghị định 16/CP, Nghị định 112/CP và Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể về các hình thức quản lý dự án.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng.
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính của Tỉnh trong thời hạn 10 ngày làm tăng nhiệm vụ quy hoạch, đề án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
Điều 11. Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Phòng Hạ tầng kinh tế (Quản lý đô thị) cấp huyện, thị chủ trì thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
3. Tùy theo tính chất, quy mô của từng đồ án, cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng được phép thành lập hội đồng thẩm định quy hoạch. Hội đồng thẩm định quy hoạch được trưng tập theo giấy mời của cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch trong thời gian thẩm định dự án và tự giải tán khi kết thúc công việc (biên bản thông qua đồ án quy hoạch), gồm 2 Hội đồng:
a) Hội đồng thẩm định quy hoạch cấp tỉnh:
- Nhiệm vụ: Thẩm định các dự án quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt.
- Thành phần gồm: Sở Xây dựng - Chủ trì thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công an, Sở Công nghiệp, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ chỉ huy quân sự, Biên phòng Tỉnh, UBND huyện, thị có quy hoạch, cơ quan được giao làm chủ đầu tư lập quy hoạch và các cơ quan có liên quan.
b) Hội đồng thẩm định quy hoạch cấp huyện:
- Nhiệm vụ: Thẩm định các dự án quy hoạch do UBND cấp huyện phê duyệt.
- Thành phần gồm: Phòng Hạ tầng kinh tế (Quản lý đô thị) - chủ trì thẩm định, Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, các thành viên UBND cấp huyện, các Phòng, Ban chuyên môn của huyện và UBND xã, thị trấn có quy hoạch.
4. Sở Xây dựng thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh trong thời hạn 15 ngày làm việc đối với quy hoạch vùng và 20 ngày làm việc đối với nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị; nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Phòng Hạ tầng kinh tế (Quản lý đô thị) cấp huyện, thị thẩm định các nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục lập, thẩm định, trình duyệt hồ sơ quy hoạch xây dựng.
1. Đối với Sở Xây dựng:
- Đối với các đồ án quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt: Quản lý và chịu trách nhiệm về: Chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm cho các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
- Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, cung cấp tài liệu lưu trữ về đồ án quy hoạch xây dựng cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
2. Đối với phòng Hạ tầng kinh tế (Phòng Quản lý đô thị) cấp huyện, thị:
- Quản lý và chịu trách nhiệm về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt tại địa phương, gồm: Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; tổ chức quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm cho các dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp (trừ những đồ án quy hoạch do Sở Xây dựng quản lý).
- Cắm mốc giới ngoài thực địa: Thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính của huyện, thị.
- Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, hồ sơ dự án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện quản lý.
3. Đối với UBND cấp xã:
- Có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện theo đúng nội dung ghi trong giấy phép xây dựng đối với tất cả các công trình thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
- Quản lý mốc giới, chỉ giới xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn xã theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt;
- Quản lý, lưu trữ các hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế các dự án quy hoạch trên địa bàn của xã;
- Bảo vệ các mốc giới quy hoạch ngoài thực địa.
Điều 13. Trách nhiệm của UBND các cấp và các Ngành
Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, phổ biến đến các cơ quan chuyên môn, các chủ đầu tư, các đối tượng tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện nghiêm túc quy định này và các quy định khác của pháp luật.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý, kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng theo thẩm quyền.
Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp tích cực để chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư và xây dựng, tạo môi trường lành mạnh và điều kiện thuận lợi cho nhân dân, doanh nghiệp hoạt động tốt, thúc đẩy sự phát triển chung của tỉnh.
Các dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt hoặc chưa được phê duyệt nhưng đã có kết quả thẩm định dự án thì không phải làm lại thủ tục thẩm định và phê duyệt. Các thủ tục còn lại thực hiện theo Nghị định 16/CP, Nghị định 112/CP, Thông tư số 02/2007/TT-BXD và theo hướng dẫn này.
Đối với các Ban quản lý dự án (Ban QLDA) đồng thời là chủ đầu tư thì phải được xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo nguyên tắc Ban QLDA do Chủ đầu tư thành lập, giao nhiệm vụ và kiểm tra thực hiện.
Đối với các Ban quản lý chuyên ngành được thành lập để quản lý nhiều dự án thì sẽ phải kiện toàn, đổi thành tổ chức tư vấn quản lý dự án chuyên nghiệp, hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc giải thể.
Trường hợp Ban QLDA được giao quản lý một hoặc nhiều dự án mà những dự án này được kết thúc năm 2007 thì các Ban QLDA được tồn tại nhưng phải củng cố, sắp xếp cho đủ năng lực để thực hiện tốt những nhiệm vụ còn lại. Sau khi dự án hoàn thành thì Ban QLDA phải được giải thể hoặc chuyển đổi hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Những nội dung quy định tại Chương II của Quy định này thay thế quyết định số 1865/UBND-QĐ ngày 07/9/2005 của UBND tỉnh.
Quy định này được ban hành và thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về UBND tỉnh và Sở Xây dựng Hà Giang để xem xét, giải quyết và điều chỉnh, bổ sung./.
- 1Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 2Quyết định 3556/2009/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 2Quyết định 3556/2009/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Thông tư 15/2005/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng do Bộ xây dựng ban hành
- 2Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 6Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quyết định 1933/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 1933/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Trường Tô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra