- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020
- 4Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3518/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014 TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 3377/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2629/TTr-SNV ngày 26 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014 TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3518/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC TIÊU TRỌNG TÂM NĂM 2014
Để tạo cơ sở vững chắc thực hiện thắng lợi các mục tiêu giai đoạn 2011-2015 mà Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020 đã đặt ra, trong năm 2014 tập trung hoàn thành các mục tiêu trọng tâm sau:
1. Hoàn thiện và minh bạch hóa hệ thống các quy định, chính sách về ưu đãi, thu hút đầu tư, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công.
Hoàn thiện và minh bạch hóa hệ thống các quy định, quy hoạch, chính sách quản lý theo phân cấp, gồm: Xây dựng, đất đai, tài nguyên nước, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, bảo vệ môi trường; phân cấp và ủy quyền quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thuế, bảo hiểm xã hội, cấp phát ngân sách.
2. Toàn bộ các thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến qua mạng tin học từ mức độ 3 trở lên được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Hoàn thiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, bảo đảm việc chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính và hiệu quả quản lý.
4. Toàn bộ thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, kể cả các cơ quan ngành dọc của Trung ương đặt tại tỉnh, được rà soát và kiến nghị đơn giản hóa về cách thức, quy trình giải quyết và thành phần hồ sơ. Tối thiểu 20% thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý được đơn giản hóa về quy trình và hồ sơ thủ tục, 15% thủ tục hành chính được rút ngắn thời gian giải quyết.
5. Toàn bộ cơ sở dữ liệu gốc về thủ tục hành chính được hoàn thiện và chuẩn hóa, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Thống nhất hóa và đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính trên toàn địa bàn tỉnh thông qua kết nối cơ sở dữ liệu gốc được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh đến trang (cổng) thông tin điện tử các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
6. Hoàn thành việc triển khai mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại ở các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; mở rộng đạt 50% đơn vị cấp xã; hỗ trợ triển khai mô hình cho một số lĩnh vực ngành dọc của Trung ương tại địa phương (thuế, bảo hiểm xã hội, kho bạc nhà nước).
Đưa vào vận hành cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến qua mạng tin học từ mức độ 3 trở lên, trên cơ sở tin học hóa giao dịch, mối quan hệ phối hợp giải quyết thủ tục hành chính giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân và giữa các cơ quan nhà nước (gọi tắt là mô hình một cửa liên thông trực tuyến). Công khai kết quả, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ngành, địa phương trên cổng thông tin cải cách hành chính của tỉnh.
7. Tổ chức bộ máy cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được kiện toàn, đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
8. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chuyển biến mạnh mẽ thông qua đổi mới và nâng cao chất lượng tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đánh giá, tôn vinh và đãi ngộ; thu hút người có tài năng trong hoạt động công vụ; 95% công chức cấp xã ở vùng đồng bằng, đô thị và trên 75% ở vùng miền núi, dân tộc thiểu số đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
9. Trên 50% văn bản, tài liệu chính thức giữa các cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh và cấp huyện được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử qua mạng tin học.
10. Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt tối thiểu 75%, đối với sự phục vụ của đơn vị sự nghiệp công lập đạt tối thiểu 75%.
II. NHIỆM VỤ, SẢN PHẨM, TIẾN ĐỘ VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Theo Phụ lục chi tiết đính kèm.
1. Kinh phí đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh được cấp trong ngân sách năm 2014 của Sở Nội vụ (cơ quan thường trực thực hiện Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2020). Sở Nội vụ có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi tiết thực hiện và báo cáo Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
2. Kinh phí thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính quan trọng, liên quan đến nhiều cơ quan, nhiều cấp hành chính được phê duyệt theo từng đề án, dự án, nhiệm vụ và được bố trí hoặc bổ sung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án. Cơ quan liên quan, phối hợp thực hiện đề án, dự án ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ và nhận kinh phí từ cơ quan chủ trì đề án, dự án. Cơ quan chủ trì đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện đề án, dự án theo đúng quy định.
3. Kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính thường xuyên của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành.
4. Việc lập dự toán, sử dụng, quyết toán, nội dung và định mức chi kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Sở Tài chính.
1. Sở Nội vụ chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2013 và triển khai nội dung Kế hoạch này trong tháng 02 năm 2013; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các tổ công tác, ban điều hành để phối hợp tham mưu triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính quan trọng, phức tạp, liên quan nhiều cấp, nhiều lĩnh vực.
2. Căn cứ nội dung Kế hoạch, quy định của cấp trên và tình hình thực tiễn, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của cơ quan, đơn vị, địa phương; lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch; tổ chức đôn đốc, kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đầy đủ, đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng thông tin. Hướng dẫn và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của các tổ chức, đơn vị cấp dưới, trực thuộc.
Thực hiện nghiêm các giải pháp tăng cường trách nhiệm và nâng cao nhận thức về cải cách hành chính, đẩy mạnh tuyên truyền cải cách hành chính, kiểm tra và khắc phục các hạn chế, xử lý các vi phạm trong công tác cải cách hành chính theo Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tiếp tục tăng cường năng lực cho đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã:
Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham mưu, quản lý cải cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát việc bố trí công chức chuyên trách cải cách hành chính, quy định chức trách, nhiệm vụ cụ thể, hợp lý; lập kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cho các đơn vị trực thuộc, các đơn vị cấp xã, công chức, viên chức làm nhiệm vụ tại Bộ phận một cửa.
4. Sở Nội vụ chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án thành lập Cổng thông tin cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa để phục vụ cho việc cung cấp thông tin, dịch vụ, cơ sở dữ liệu, nâng cao hiệu quả tuyên truyền về cải cách hành chính; hình thành một đầu mối thống nhất của tỉnh trên mạng Internet để thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, giải pháp của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính, cập nhật thông tin và tình hình, kết quả cải cách hành chính, cung cấp cơ sở dữ liệu về cải cách hành chính, cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, điều hành cải cách hành chính, kiểm soát quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, chia sẻ sáng kiến cải cách, khảo sát mức độ hài lòng, thực hiện tương tác mạnh mẽ với tổ chức, cá nhân để thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính.
5. Hoàn thiện cơ chế đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính hàng năm; quy chế khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
6. Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp cải cách hành chính; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; khen thưởng kịp thời, xứng đáng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc về cải cách hành chính, xử lý nghiêm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị vi phạm, để tình trạng yếu kém kéo dài, gây phiền hà, chậm trễ, nhũng nhiễu nhân dân.
7. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, các cấp ủy Đảng đối với công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương; gắn nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ với cải cách hành chính; lấy kết quả, hiệu quả cải cách hành chính là một tiêu chí quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị chuyên môn và đánh giá cán bộ, đảng viên hàng năm, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phối hợp chặt chẽ giữa kiểm tra, giám sát của các ban Đảng, các cấp ủy Đảng với kiểm tra, giám sát của chính quyền để tạo sự đồng bộ, thống nhất về mặt chỉ đạo, quản lý.
8. Bảo đảm sự giám sát chặt chẽ, toàn diện, sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân đối với quá trình cải cách hành chính.
(Đính kèm Phụ lục nhiệm vụ cụ thể, sản phẩm, tiến độ và trách nhiệm thực hiện)./.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ, SẢN PHẨM, TIẾN ĐỘ VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 tỉnh Khánh Hòa)
TT | Nhiệm vụ | Sản phẩm | Tiến độ | Phân công và cách thức thực hiện |
| 1 | 2 | 3 | 4 |
I | CẢI CÁCH THỂ CHẾ | |||
1 | Tiến hành rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định, quy hoạch, chính sách quản lý về: Ưu đãi, thu hút đầu tư, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công; đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện trên thực tế. | Kế hoạch của UBND tỉnh về rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định, chính sách năm 2014. | Trong quý I/2014 | Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị các Sở, ngành liên quan đăng ký tiến độ và văn bản được rà soát năm 2014; tổng hợp và dự thảo kế hoạch trình UBND tỉnh. |
Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá của các Sở, ngành gửi UBND tỉnh, làm rõ những mặt được, những vướng mắc, bất hợp lý và đề xuất, kiến nghị việc hoàn thiện quy định, chính sách liên quan. | Tháng 6/2014 | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai và báo cáo kết quả theo tiến độ kế hoạch, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tổng hợp, đánh giá kết quả rà soát và các kiến nghị hoàn thiện chính sách để bảo đảm sự thống nhất và đồng bộ, tránh chồng chéo. Trên cơ sở đó, thông báo cho các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng các dự thảo văn bản hoặc đề án chính sách, tổ chức lấy ý kiến các tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan liên quan. | ||
Các quy định, quy hoạch, chính sách được bổ sung, hoàn thiện và công bố công khai trên các phương tiện truyền thông, thông qua các hội nghị, hội thảo. | Cuối quý III/2014 | Sau khi lấy ý kiến, các Sở, ngành trình UBND tỉnh các dự thảo hoặc đề án hoàn chỉnh; tổ chức công bố công khai sau khi được phê duyệt, ban hành. Đối với các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì tham mưu báo cáo Trung ương. | ||
2 | Rà soát, đánh giá hệ thống các quy định, chính sách quản lý theo phân cấp, gồm: Đất đai, tài nguyên nước, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, bảo vệ môi trường; phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, phân cấp và ủy quyền quản lý chất lượng công trình, quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thuế, bảo hiểm xã hội, cấp phát ngân sách; đề xuất cụ thể việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện theo hướng đơn giản, minh bạch, thuận lợi và công bố công khai các toàn bộ các quy định, chính sách. | Các báo cáo rà soát, đánh giá theo chức năng quản lý; đề xuất cụ thể việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện. | Gửi báo cáo trong tháng 5/2014. Hoàn thành việc thẩm định và báo cáo UBND tỉnh trong quý III/2014 | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh tiến hành rà soát, đánh giá từ quý I/2014 và gửi báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan lập kế hoạch tổng hợp, thẩm định các kết quả rà soát và kiến nghị; trình UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, các cơ quan ngành dọc tham mưu UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và công khai các quy định, chính sách, đẩy mạnh phân cấp quản lý. |
3 | Rà soát, đăng ký danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, giải quyết trực tuyến qua mạng tin học từ mức độ 3 trở lên theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; công bố công khai danh mục thủ tục trên các phương tiện thông tin đại chúng, bổ sung cập nhật kịp thời, thường xuyên đối với danh mục thủ tục và hướng dẫn cụ thể cách thức giao dịch, thực hiện thủ tục cho tổ chức, cá nhân. | Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, giải quyết trực tuyến từ mức độ 3 trở lên UBND tỉnh quyết định công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các thủ tục mới được bổ sung, cập nhật thường xuyên. | Trong quý I/2014 | Sở Nội vụ có văn bản đề nghị các Sở, ngành, địa phương đã vận hành mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại rà soát và đăng ký danh mục thủ tục hành chính trực tuyến; chủ trì cùng Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành quyết định công bố; hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục trực tuyến; hướng dẫn tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dịch vụ. |
4 | Rà soát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện quy chế làm việc của UBND tỉnh để phát hiện các điểm bất cập, chưa hợp lý, các trường hợp công việc thường xuyên trễ hạn. Trên cơ sở đó, điều chỉnh, bổ sung hợp lý hóa về cơ chế phân công, phối hợp thực hiện nhiệm vụ, chương trình công tác, đổi mới lề lối làm việc, xác định thời gian phối hợp giải quyết công việc, nhiệm vụ được phân công; kiểm soát có hiệu quả tiến độ công việc của các Sở, ngành, đơn vị, địa phương thông qua ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, quản lý chuyên môn của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh. Hàng quý công bố công khai các cơ quan, đơn vị thường xuyên chậm trễ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và thực hiện chế tài nghiêm để chấn chỉnh. | Quy chế làm việc của UBND tỉnh được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, cập nhật cơ chế, quy trình quản lý, điều hành, kiểm soát công việc của UBND tỉnh, cơ chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ngành, địa phương thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng Hành chính điện tử. | Trong quý II/2014 | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng UBND tỉnh rà soát, tham mưu UBND tỉnh. |
Danh mục các cơ quan, lĩnh vực công việc thường xuyên chậm trễ được công bố hàng quý trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. | Từ quý II/2014 | Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp tiến độ giao việc, kết quả giải quyết công việc của các Sở, ngành, địa phương để công bố kịp thời, chính xác, minh bạch. | ||
5 | Tiến hành rà soát, hoàn thiện quy chế làm việc và các quy chế điều hành khác; hợp lý hóa sự phân công và phối hợp trong điều hành, thực hiện nhiệm vụ, tuyệt đối không để gián đoạn quá trình giải quyết công việc, thủ tục hành chính. | Các quy chế được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện. | Trong quý II/2014 | Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có kế hoạch thực hiện cụ thể, gửi các quy chế hoàn thiện về Sở Nội vụ để tổng hợp. Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và hướng dẫn nếu có vướng mắc. |
II | CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH | |||
1 | Tiến hành rà soát, đánh giá toàn bộ thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý (xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã), xác định rõ danh mục những thủ tục cần thiết, đã hợp lý, thực hiện đơn giản, thuận lợi; những thủ tục không cần thiết cho việc quản lý hoặc còn rườm rà, phức tạp. Trên cơ sở đó, phân tích cụ thể các thủ tục, các khâu, các giấy tờ bất hợp lý, không cần thiết để đề xuất phương án cải tiến đơn giản hóa, hoàn thiện thủ tục. | Kế hoạch rà soát, đánh giá quy định, thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. | Trong tháng 2/2014 | Sở Tư pháp chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch, giám sát và hướng dẫn việc triển khai. |
Báo cáo kết quả rà soát và kiến nghị đơn giản hóa. | Theo tiến độ kế hoạch (chậm nhất trong quý II/2014) | Tất cả các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan ngành dọc cấp tỉnh triển khai rà soát toàn bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý (từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã), báo cáo kết quả rà soát và kiến nghị đơn giản hóa, kèm theo dự thảo Bộ thủ tục hành chính đã được kiến nghị đơn giản hóa cho UBND tỉnh. | ||
Các Bộ thủ tục hành chính, các quy trình thủ tục hành chính hoàn thiện được công bố, phê duyệt theo quyết định của UBND tỉnh. | Theo tiến độ kế hoạch và kết quả thẩm định thực tế | Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định kết quả rà soát và kiến nghị của các cơ quan, trình UBND tỉnh quyết định công bố các bộ thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa. Đối với các thủ tục hành chính liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp hoặc các nhóm thủ tục có liên quan đến nhau thì trình phương án đơn giản hóa quy trình, hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông. | ||
2 | Thí điểm vận dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2008 gắn với tin học hóa quy trình giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông đối với một số thủ tục hành chính liên quan đến nhiều cơ quan, nhiều cấp, giữa các nhóm thủ tục có liên quan với nhau; đổi mới căn bản cơ chế chia sẻ thông tin, phối hợp giải quyết thủ tục hành chính để hỗ trợ tích cực cho việc đơn giản hóa. | Phương án (hoặc đề án) thí điểm được UBND tỉnh phê duyệt. | Tháng 4/2014 | Sở Nội vụ phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan xây dựng phương án trình UBND tỉnh. |
Các quy trình thủ tục và cơ chế được đưa vào thí điểm trên thực tế. | Theo tiến độ đề án (báo cáo kết quả thí điểm trong quý I/2015) | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các Sở: Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai và báo cáo kết quả thí điểm. | ||
3 | Cập nhật kịp thời các quy định thủ tục hành chính của Trung ương và kết quả đơn giản hóa thủ tục hành chính để hoàn thiện và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu gốc về thủ tục hành chính, cung cấp đầy đủ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Triển khai kết nối đáp ứng yêu cầu thống nhất hóa và đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu về thủ tục. | Cơ sở dữ liệu gốc về thủ tục hành chính được chuẩn hóa, cập nhật và công bố đầy đủ, kịp thời trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, kết nối cơ sở dữ liệu từ Cổng thông tin điện tử của tỉnh đến trang, cổng thông tin điện tử các Sở, ngành, địa phương. | Việc chuẩn hóa, cập nhật cơ sở dữ liệu thực hiện đồng thời theo tiến trình và kết quả đơn giản hóa. Việc kết nối cơ sở dữ liệu tiến hành từ tháng 4/2014 - 10/2014. | Sở Tư pháp cập nhật, hoàn thiện và cung cấp toàn bộ dữ liệu về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã cho Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông lập kế hoạch triển khai kết nối cơ sở dữ liệu từ Cổng thông tin điện tử của tỉnh đến website các Sở, ngành, địa phương. |
4 | Tổ chức tiếp nhận và xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, thủ tục hành chính, phục vụ cho việc cải cách thủ tục hành chính và hoàn thiện chính sách. Việc tổ chức tiếp nhận và kết quả xử lý phải công bố công khai trên Cổng thông điện tử của tỉnh, trang (cổng) thông tin điện tử của các Sở, ngành, địa phương và trả lời kịp thời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nếu phản ánh, kiến nghị được gửi bằng văn bản. | Quy định cụ thể đầu mối tiếp nhận, quy trình tổ chức tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị và công khai kết quả xử lý. | Quý I/2014 | Các Sở, ngành, địa phương rà soát, hoàn thiện quy định gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, theo dõi; báo cáo kết quả định kỳ theo quy định. |
Hoàn thiện chuyên mục, cổng giao tiếp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin cải cách hành chính của tỉnh.
| Theo phương án được phê duyệt | Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp cùng Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan xây dựng phương án, trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện bảo đảm hiệu quả. | ||
III | CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY | |||
1 | Xây dựng và triển khai đề án thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Ngoại vụ, Văn phòng UBND tỉnh; hoàn thiện mô hình tại Thanh tra tỉnh. | Các Đề án được UBND tỉnh phê duyệt. | Tháng 3/2014 | Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Ngoại vụ, Văn phòng UBND tỉnh xây dựng Đề án, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
|
Mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại chính thức đi vào hoạt động. | Trong quý II/2014 | Các Sở chủ trì đề án và các Sở, ngành liên quan triển khai theo phân công tại Đề án. Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai. | ||
2 | Xây dựng và triển khai Đề án thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại cho UBND các huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và tối thiểu 28 đơn vị cấp xã (không bao gồm 42 đơn vị đã triển khai trong năm 2012, 2013). | Các Đề án cấp huyện, cấp xã được phê duyệt. | Tháng 4/2014 | UBND huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh xây dựng Đề án của đơn vị, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án của các đơn vị cấp xã theo thẩm quyền (huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh tối thiểu 02 đơn vị cấp xã; các huyện, thị xã, thành phố còn lại tối thiểu 04 đơn vị cấp xã). |
Mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại chính thức đi vào hoạt động. | Trong quý II/2014 | Các cơ quan liên quan thực hiện theo phân công tại Đề án. Các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ phối hợp, hướng dẫn và hỗ trợ theo chức năng. | ||
3 | Xây dựng và triển khai đề án áp dụng mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại cho các ngành: Thuế, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội. | Các Đề án được UBND tỉnh phê duyệt. | Trong tháng quý II/2014 | Cục Thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng Đề án, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. |
4 | Xây dựng đề án thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông trực tuyến; quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến qua mạng tin học theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. | Đề án thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông trực tuyến, Quy chế phối hợp được phê duyệt. | Trong tháng 4/2014 | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, địa phương liên quan xây dựng Đề án, Quy chế trình UBND tỉnh và triển khai theo đề án được duyệt. |
5 | Hoàn thành việc xây dựng, thẩm định đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, đề án vị trí việc làm các đơn vị sự nghiệp. | Đề án vị trí việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt. | Trong quý I/2014 | Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Đề án, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh. |
6 | Xây dựng và triển khai đề án đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, gắn với đẩy mạnh xã hội hóa. | Đề án đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. | Trong quý I/2014 | Sở Y tế chủ trì, phối hợp các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ lựa chọn các đơn vị, chỉ đạo xây dựng Đề án theo tiến độ kế hoạch. |
7 | Tổng rà soát, đánh giá tình hình xây dựng, thực hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã, việc quy định và quản lý thực hiện chức trách, nhiệm vụ của công chức chuyên môn cấp xã; xây dựng giải pháp kiện toàn, hợp lý hóa phân công công việc và bố trí cán bộ, công chức. | Kế hoạch triển khai và báo cáo kết quả rà soát, đánh giá, đề xuất, kiến nghị. Văn bản của UBND tỉnh chỉ đạo việc kiện toàn. | Tháng 4/2014 | Sở Nội vụ trình UBND tỉnh kế hoạch triển khai. UBND cấp huyện phối hợp Sở Nội vụ tiến hành rà soát, đánh giá và báo cáo kết quả theo kế hoạch. Trên cơ sở đó, Sở Nội vụ xây dựng báo cáo tổng hợp, trình UBND tỉnh chỉ đạo giải pháp cụ thể. |
IV | XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC | |||
1 | Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách của tỉnh về tuyển dụng, quản lý, sử dụng và đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp. | Quy định, chính sách của tỉnh được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện. | Trong quý II/2014 | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương trình UBND tỉnh. |
2 | Xây dựng Đề án thí điểm bố trí các sinh viên tốt nghiệp đại học thuộc nguồn dự bị dài hạn của tỉnh làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo hình thức hợp đồng lao động, nguồn chi trả từ ngân sách tỉnh. | Đề án được cấp thẩm quyền duyệt. | Trong quý II/2014 | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng đề án, trình cấp thẩm quyền. |
3 | Xây dựng và thí điểm thực hiện tiêu chí đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo vị trí việc làm, chức danh của cán bộ, công chức, viên chức; làm cơ sở quan trọng để đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, làm căn cứ chi trả thu nhập đối với viên chức. |
| Trong quý I/2014 | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các Sở, ngành, địa phương tham mưu xin chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và triển khai theo chỉ đạo. |
4 | Nhân rộng mô hình thi tuyển để bổ nhiệm chức danh Hiệu trưởng trường học; thí điểm tuyển chọn để bổ nhiệm công chức quản lý cấp Phòng cấp Sở, UBND cấp huyện theo hướng cạnh tranh công khai, công bằng, bảo đảm Đảng lãnh đạo công tác cán bộ. | Đề án nhân rộng mô hình thi tuyển để bổ nhiệm chức danh Hiệu trưởng được phê duyệt.
| Trong quý II/2014 | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành, địa phương trình UBND tỉnh Đề án, tham mưu tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. |
V | CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG | |||
1 | Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên các cấp ngân sách địa phương; thực hiện điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho phù hợp thực tế khi ngân sách có tăng thu. | Nghị quyết của HĐND tỉnh về điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên, có hiệu lực trong năm 2014. | Tháng 9 - 12/2014 | Sở Tài chính chủ trì tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh; Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phối hợp. |
2 | Tiếp tục rà soát việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập để áp dụng cho các đơn vị mới thành lập. Tiếp tục triển khai việc nhà nước đặt hàng đối với các sản phẩm dịch vụ công ích cấp bù thủy lợi phí. | Đề án thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị thành lập mới.
| Thường xuyên | Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thực hiện theo phân cấp. Sở Tài chính hướng dẫn, thẩm định theo chức năng và báo cáo tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện. |
Danh mục dịch vụ Nhà nước đặt hàng các đơn vị sự nghiệp được phê duyệt. |
| Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh. Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp. | ||
3 | Thí điểm khoán chi hành chính cho cấp xã. | Phương án thí điểm được UBND tỉnh phê duyệt. | Tháng 1 – tháng 3/2014 | Sở Tài chính chủ trì xây dựng Đề án, trình UBND tỉnh. Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp theo chức năng, thẩm quyền. |
4 | Thực hiện thanh toán song phương điện tử theo chỉ đạo của Kho bạc nhà nước Trung ương. | Cơ chế thanh toán song phương điện tử được áp dụng trong thực tiễn để hỗ trợ mở rộng và nâng mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến. | Trong năm 2014 | Kho bạc nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngân hàng thương mại, các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai theo kế hoạch của Kho bạc Nhà nước Trung ương. |
VI | HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH | |||
1 | Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, trang (cổng) thông tin điện tử của các Sở, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị cấp xã thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại. | Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, trang (cổng) TTĐT của các cơ quan, đơn vị được nâng cấp, hoàn thiện, cung cấp đầy đủ các tiện tích, dịch vụ. | Trước tháng 9/2014 | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tiếp tục triển khai nâng cấp, hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, hướng dẫn, hỗ trợ hoàn thiện cổng (trang) thông tin điện tử các Sở, ngành, địa phương. Các Sở, ngành, địa phương chủ động lập kế hoạch, thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông về nội dung và tiến độ thực hiện. Sở Thông tin và Truyền thông làm đầu mối theo dõi, đôn đốc và tổng hợp chung. |
2 | Hoàn thành dự án Nâng cấp Trung tâm dữ liệu của tỉnh; Dự án nâng cấp mạng diện rộng (WAN) của tỉnh. | Các dự án được hoàn thành theo đúng tiến độ đã phê duyệt. |
| Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai. |
3 | Tiếp tục triển khai Dự án tin học hóa một số dịch vụ hành chính công trực tuyến từ mức độ 3. | Kế hoạch triển khai dự án trong năm 2014 đáp ứng yêu cầu mở rộng mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại. | Trong năm 2014 | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai. Các Sở, ngành, địa phương phối hợp theo kế hoạch. |
4 | Triển khai trên diện rộng chứng thư số chuyên dùng đến cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và UBND cấp xã. | Chứng thư số được cấp và sử dụng. | Trong năm 2014 | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai. |
5 | Quy định danh mục các tài liệu, văn bản chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh, cấp huyện dưới dạng điện tử qua mạng tin học. | Danh mục các tài liệu, văn bản được quy định, công bố và chính thức áp dụng. | Trong quý II/2014 | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu việc triển khai theo đúng Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 21/7/2013 của UBND tỉnh. |
6 | Triển khai Hệ thống quản lý an toàn thông tin theo tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2009 trong cơ quan chuyên trách công nghệ thông tin. | Hệ thống quản lý an toàn thông tin được xây dựng. | Trong quý III/2014 | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện. |
7 | Tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại các Chi cục Hải quan có khối lượng công việc lớn và theo mô hình xử lý tập trung. | Thủ tục hải quan điện tử được đẩy mạnh áp dụng tại các Chi cục Hải quan. | Theo lộ trình chung của Tổng cục Hải quan | Cục Hải quan tỉnh chủ trì triển khai thực hiện. |
8 | Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả thực hiện kê khai thuế trực tuyến qua mạng Internet, gắn với thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại cho ngành thuế. | Thủ tục thuế kê khai trực tuyến được đẩy mạnh thực hiện. | Thường xuyên trong năm | Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện. |
9 | Tiếp tục duy trì, áp dụng, mở rộng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính. | Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO tiếp tục được duy trì, áp dụng, mở rộng. | Thường xuyên trong năm | Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện. |
10 | Xây dựng Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa giai đoạn từ năm 2014 trở đi, xem xét mở rộng áp dụng đối với các quy trình cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. | Kế hoạch được phê duyệt | Tháng 6 – tháng 12/2014 | Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện. |
- 1Quyết định 384/QĐ-UBND về Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính năm 2011 của tỉnh Ninh Thuận
- 2Kế hoạch 10844/KH-UBND năm 2013 cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2014
- 3Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2013 tuyên truyền cải cách hành chính năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Quyết định 149/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái năm 2014
- 5Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 2659/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Quyết định 2049/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của tỉnh Vĩnh Long
- 8Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2013 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2014
- 9Quyết định 3757/QĐ-UBND năm 2013 ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 66/2006/QĐ-UBND về kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 - 2010
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020
- 4Quyết định 384/QĐ-UBND về Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính năm 2011 của tỉnh Ninh Thuận
- 5Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 10844/KH-UBND năm 2013 cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2014
- 7Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2013 tuyên truyền cải cách hành chính năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8Quyết định 149/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái năm 2014
- 9Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của tỉnh Ninh Thuận
- 10Quyết định 2659/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 2049/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của tỉnh Vĩnh Long
- 12Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2013 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2014
- 13Quyết định 3757/QĐ-UBND năm 2013 ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 14Quyết định 66/2006/QĐ-UBND về kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 - 2010
Quyết định 3518/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 3518/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Chiến Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực