Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2014/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 05 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở; KÍCH THƯỚC, DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG, ĐẤT XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 711/TTr-STNMT ngày 20 tháng 10 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn ao, hạn mức giao đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp, diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Khắc Chử

 

QUY ĐỊNH

HẠN MỨC GIAO ĐẤT, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở; KÍCH THƯỚC, DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG, ĐẤT XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35 /2014/QĐ-UBND ngày 05 / 11 / 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

2. Hạn mức công nhận đất ở tại Quy định này được áp dụng khi Nhà nước thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) và khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

3. Những nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai.

2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Hạn mức giao đất ở mới tại đô thị và nông thôn (Thực hiện Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai năm 2013)

1. Hạn mức giao đất ở mới tại đô thị cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tối thiểu là 80 m2 và tối đa không quá 250,0 m2.

2. Hạn mức giao đất ở mới tại nông thôn cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tối thiểu là 120 m2 và tối đa không quá 400 m2.

3. Hạn mức giao đất ở mới quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp giao đất cho các dự án phát triển nhà ở để xây dựng biệt thự, nhà vườn theo quy hoạch.

Điều 4. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao (Thực hiện Điểm a Khoản 4 và Khoản 5 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013)

1. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì hạn mức công nhận đất ở được xác định như sau:

a) Đối với đất ở tại đô thị là 250 m2;

b) Đối với đất ở tại nông thôn là 400 m2;

c) Trường hợp diện tích thửa đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại các Điểm a và b Khoản này thì diện tích đất ở được xác định (công nhận) là toàn bộ diện tích thửa đất; trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại các Điểm a và b Khoản này thì phần diện tích còn lại sau khi xác định đất ở được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

2. Hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 1 Điều này áp dụng đối với hộ gia đình có đến 04 nhân khẩu. Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất có từ 05 nhân khẩu trở lên và chỉ có 01 thửa đất tại nơi thường trú thì từ nhân khẩu thứ 05 trở lên, cứ mỗi nhân khẩu được cộng thêm 50 m2/01 nhân khẩu, nhưng tổng diện tích đất được công nhận đất ở không vượt quá diện tích thửa đất của hộ gia đình đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Số nhân khẩu để xác định hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại Khoản này là tổng số nhân khẩu của các hộ cùng sử dụng chung thửa đất; số nhân khẩu trong mỗi hộ chỉ được tính cho những người có quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con (kể cả con rể, con dâu, con nuôi hợp pháp) và anh, chị, em ruột, cháu ruột đang ở trên thửa đất và phải có tên trong cùng một sổ hộ khẩu tại thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm tính toán bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn, ao nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đất đó được sử dụng ổn định, không có tranh chấp từ trước ngày 15/10/1993 thì hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp kể từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì hạn mức công nhận đất ở được xác định theo mức tối đa tại Điều 3 của Quy định này; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Điều 5. Hạn mức giao đất, cho thuê đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng (Thực hiện Khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013)

1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, khả năng quỹ đất chưa sử dụng của địa phương, nhu cầu sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi địa giới hành chính xã, phường, thị trấn thì hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho các hộ gia đình, cá nhân cụ thể như sau:

a) Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương mà chưa có đất hoặc thiếu đất sản xuất thì được giao đất chưa sử dụng để cải tạo, sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản theo hạn mức giao đất quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013.

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương mà đã được giao đất theo hạn mức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sử dụng vào các mục đích như sau:

- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản không quá 02 héc ta đối với mỗi loại đất;

- Đất trồng cây lâu năm không quá 20 héc ta, đối với hộ gia đình, cá nhân có đến 04 nhân khẩu; từ nhân khẩu thứ 05 trở lên thì mỗi nhân khẩu tăng thêm được giao thêm 0,5 (không phảy năm) héc ta, nhưng tối đa diện tích được giao thêm không quá 05 héc ta.

- Đất trồng rừng sản xuất tối đa không quá 30 héc ta.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê đất chưa sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì diện tích đất cho thuê được xác định trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và nhu cầu sử dụng đất của đối tượng thuê đất.

Điều 6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp

1. Việc sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư­ nông thôn đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.

2. Hạn mức giao đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp

Đất sử dụng để xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp đư­ợc giao theo dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã đư­ợc cơ quan nhà nư­ớc có thẩm quyền xét duyệt. Hạn mức giao đất tối thiểu là 70 m2 cho mỗi cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế đ­ược duyệt, trư­ờng hợp đặc biệt do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định trong dự án. Trường hợp địa phương có quỹ đất thì diện tích được giao theo từng dự án cụ thể.

Điều 7. Kích thước, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

1. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phải phù hợp với quy định về xây dựng nhà ở.

a) Đối với đất ở tại đô thị thì các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo có diện tích tối thiểu là 80 m2 và kích thước chiều rộng tối thiểu của thửa đất là 04 mét (4m);

b) Đối với đất ở tại nông thôn thì các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo có diện tích tối thiểu là 120 m2 và kích thước chiều rộng tối thiểu của thửa đất là 05 mét (5m);

c) Trường hợp thửa đất xin tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng đồng thời hợp với thửa đất khác để hình thành thửa đất mới mà đảm bảo diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định tại các Điểm a và b Khoản này thì được phép tách thửa.

2. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thực hiện theo dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8. Các trường hợp không cho phép tách thửa

1. Đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng.

2. Thửa đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Thửa đất đang có tranh chấp.

4. Thửa đất hoặc tài sản gắn liền với thửa đất đang bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phong toả, kê biên để thi hành án.

5. Thửa đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.

6. Thửa đất không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013.

7. Các khu vực đã có quy định phải bảo vệ, bảo tồn.

8. Đất ở thuộc dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.

9. Khu vực đất có dự án đầu tư mà đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo thu hồi đất.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Quy định chuyển tiếp

1. Trường hợp đã nộp hồ sơ xin công nhận quyền sử dụng đất ở để được cấp Giấy chứng nhận tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà đủ điều kiện theo quy định, nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo hạn mức tại Quy định này.

2. Trường hợp Giấy chứng nhận được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà trong đó chưa xác định rõ diện tích đất ở, diện tích đất vườn, ao liền kề, thì diện tích đất ở được xác định lại theo hạn mức tại Quy định này.

3. Trường hợp Giấy chứng nhận đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký, cấp trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa trao cho người sử dụng đất do người sử dụng đất được ghi nợ tiền sử dụng đất hoặc người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì không áp dụng theo Quy định này.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không cấp Giấy chứng nhận, không làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy định này.

2. Các trường hợp không cho phép tách thửa tại Điều 8 của Quy định này không áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất.

b) Đất hiến, tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu

  • Số hiệu: 35/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/11/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Người ký: Nguyễn Khắc Chử
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/11/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản