Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2010/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 05 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG MẠNG THÔNG TIN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 41/TTr-STTTT ngày 31 tháng 8 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản lý và khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai”.

Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Cường

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG MẠNG THÔNG TIN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định s: 35/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng10 năm 2010 ca Uban nhân dân tnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên trên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai.

2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị), các tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Mạng thông tin tỉnh Lào Cai

1. Mạng thông tin tỉnh Lào Cai là hệ thống các mạng cục bộ (LAN) của các cơ quan, đơn vị kết nối với nhau thành một mạng diện rộng (WAN) và Trung tâm mạng Intranet – Internet, Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh (Trung tâm mạng Intranet – Internet và Trung tâm tích hợp dữ liệu gọi tắt là Trung tâm mạng thông tin tỉnh Lào Cai) và các phần mềm ứng dụng, các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh. Trung tâm mạng thông tin tỉnh Lào Cai được đặt tại Trung tâm Công nghệ thông tin (CNTT) và Viễn thông Lào Cai trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai.

2. Mạng thông tin tỉnh Lào Cai được dùng để khai thác sử dụng phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và điều hành tác nghiệp của các cơ quan, đơn vị.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Mạng cục bộ (LAN - Local Area Network): Là một hệ thống mạng bao gồm các máy tính, máy chủ và các thiết bị ngoại vi được kết nối với nhau thông qua các thiết bị mạng để chia sẻ tài nguyên như thông tin, dữ liệu, phần mềm và các thiết bị ngoại vi.

2. Mạng diện rộng (WAN - Wide Area Network): Là một hệ thống mạng được thiết lập để kết nối hai hay nhiều mạng máy tính có khoảng cách xa về mặt địa lý thành mạng riêng của tổ chức hoặc kết nối qua nhiều hạ tầng mạng công cộng của các công ty viễn thông khác nhau.

3. Thông số thiết lập Mạng thông tin tỉnh Lào Cai: Là các thông số do Sở Thông tin và Truyền thông quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên mạng diện rộng của tỉnh.

4. Cơ sở dữ liệu (database): Là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác sử dụng, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

5. Dịch vụ mạng: Là dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng máy tính nhằm giúp người sử dụng truy nhập và sử dụng chung các tài nguyên trên mạng.

6. Tài khoản (account) người dùng: Bao gồm tên tài khoản (user name) và mật khẩu (password) dùng để định danh và xác định quyền hạn của người sử dụng trên các dịch vụ mạng.

7. Vi rút máy tính (virus) là chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra hoạt động không bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trong thiết bị số.

8. Phần mềm gián điệp (spyware): Là các phần mềm chuyên thu thập thông tin từ các máy chủ qua mạng Internet mà không có sự nhận biết và cho phép của chủ máy.

Điều 4. Tài nguyên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai

Tài nguyên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai bao gồm:

1. Hệ thống địa chỉ sử dụng để giao tiếp trên mạng bao gồm: Địa chỉ IP (Internet Protocol) công cộng (public IP) để giao tiếp với mạng Internet; địa chỉ IP dùng riêng (private IP) để giao tiếp giữa các máy tính trong mạng cục bộ và các máy tính trong hệ thống Mạng thông tin tỉnh Lào Cai do UBND tỉnh Lào Cai quy định.

2. Hệ thống tên miền bao gồm: Tên miền laocai.gov.vn, các tên miền cấp dưới (subdomain) của tên miền laocai.gov.vn và các tên miền khác của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã đăng ký bảo vệ với Trung tâm Internet Việt Nam - VNNIC.

3. Các thiết bị truyền dẫn, kết nối mạng cục bộ của các cơ quan, đơn vị; kết nối giữa các cơ quan, đơn vị với nhau và với Trung tâm mạng thông tin; các kết nối tới nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet.

4. Các trang thiết bị CNTT trên mạng diện rộng của tỉnh bao gồm: Máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại vi, thiết bị phụ trợ và các thiết bị mạng do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý.

5. Hệ thống thư điện tử tỉnh Lào Cai.

6. Hệ thống giao ban điện tử tỉnh Lào Cai.

7. Các cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai.

8. Cổng thông tin điện tử (portal), cổng thông tin điều hành của tỉnh và các cổng thông tin điện tử thành viên (subportal), cổng thông tin điều hành của các đơn vị, các trang web của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh được lưu trữ trên máy chủ (hosting) đặt tại Trung tâm mạng thông tin tỉnh Lào Cai.

9. Các phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng hợp pháp được cài đặt, hoạt động tại Trung tâm mạng thông tin.

10. Các dịch vụ công hoạt động trên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai.

11. Tài khoản người dùng trong các phần mềm ứng dụng và các dịch vụ mạng của tỉnh.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai

1. Truy cập trái phép vào hệ thống Mạng thông tin tỉnh Lào Cai.

2. Sử dụng tài nguyên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai để truyền bá tư tưởng, văn hóa độc hại, đồi trụy, kích động, chống phá các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

3. Sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai để khai thác, lưu trữ các chương trình giải trí không lành mạnh, các thông tin có nội dung xấu, phát tán vi rút, gửi thư rác, làm công cụ tấn công hệ thống Mạng thông tin tỉnh Lào Cai hoặc các mạng khác.

4. Khai thác và sử dụng các thông tin trên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai vào mục đích kinh doanh.

5. Tự ý gỡ bỏ kết nối, thay đổi thông số thiết lập mạng của các thiết bị CNTT liên quan đến Mạng thông tin tỉnh Lào Cai (tên, địa chỉ IP,…) gây xung đột tài nguyên.

Chương II

QUẢN LÝ MẠNG THÔNG TIN TỈNH LÀO CAI

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. UBND tỉnh thống nhất quản lý Mạng thông tin tỉnh Lào Cai và ủy quyền cho Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của Mạng thông tin tỉnh Lào Cai theo các quy định của Quy chế này và quy định khác của pháp luật.

2. Trung tâm Công nghệ thông tin và Viễn thông trực thuộc sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị đầu mối tiếp nhận, quản trị, bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động và hỗ trợ kỹ thuật các cơ quan, đơn vị tham gia và khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai.

3. Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý tài nguyên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về dữ liệu và thông số thiết lập mạng phù hợp với tiêu chuẩn chung do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

4. Tham mưu cho UBND tỉnh kết nối Mạng thông tin tỉnh Lào Cai với mạng thông tin của Chính phủ (CPNET) và các mạng ngoài khác.

5. Lựa chọn công nghệ, triển khai và giám sát toàn bộ Mạng thông tin tỉnh Lào Cai đảm bảo an toàn, an ninh và tính sẵn sàng hoạt động.

6. Quy hoạch và quản lý các tài nguyên trên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai, phân bổ và cấp phát các tài nguyên cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân theo đúng thẩm quyền.

7. Quản lý danh sách người dùng và hệ thống phân quyền truy nhập thông tin.

8. Quản lý các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng hợp pháp được cài đặt trên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai; nghiên cứu, đề xuất, nâng cấp các phần mềm theo các quy định và định hướng quản lý của Nhà nước và của ngành.

9. Căn cứ các mục tiêu, định hướng quốc gia về CNTT, quy hoạch phát triển ngành của tỉnh để lập và trình UBND tỉnh các kế hoạch đào tạo, bảo trì, các phương án, dự án mở rộng, thay thế và nâng cấp Mạng thông tin tỉnh Lào Cai.

10. Tiếp nhận, xử lý các sự cố và các yêu cầu liên quan đến việc quản lý, khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai thông qua Trung tâm CNTT và Viễn thông Lào Cai.

11. Thông báo cho các cơ quan, đơn vị về việc xảy ra sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố có ảnh hưởng xấu đến cơ sở hạ tầng mạng hoặc ảnh hưởng đến việc quản lý và khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai để có biện pháp ngăn chặn, xử lý vi phạm, hạn chế thiệt hại xảy ra.

12. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ toàn bộ hệ thống Mạng thông tin tỉnh Lào Cai. Trường hợp vi phạm các quy định tại Điều 5 Quy chế này hoặc các quy định khác về khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai, tùy theo mức độ vi phạm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ tạm ngưng quyền khai thác, tạm ngừng cung cấp dịch vụ hoặc thu hồi tài nguyên mạng, báo cáo UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia Mạng thông tin tỉnh Lào Cai

1. Đối với các cơ quan, đơn vị có mạng cục bộ kết nối với Mạng thông tin tỉnh Lào Cai thực hiện bố trí cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách làm nhiệm vụ quản trị hệ thống mạng của đơn vị, cụ thể như sau:

a) Quản lý các thiết bị CNTT, quản trị các cơ sở dữ liệu, phần mềm và thông tin trên mạng;

b) Đảm bảo sự kết nối thông suốt giữa mạng cục bộ của cơ quan, đơn vị với Mạng thông tin tỉnh Lào Cai;

c) Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật các thông tin truyền dẫn trên mạng;

d) Quản lý quyền truy cập của tất cả người dùng trong mạng cục bộ của cơ quan, đơn vị.

2. Khi bổ sung, sửa chữa, di chuyển, thay đổi thông số thiết lập mạng (tên, địa chỉ IP,…) của các thiết bị CNTT có kết nối hoặc hủy bỏ kết nối với Mạng thông tin tỉnh Lào Cai phải có văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp xử lý.

3. Không tự ý gỡ bỏ các phần mềm do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp và cài đặt trên các thiết bị CNTT liên quan đến Mạng thông tin tỉnh Lào Cai.

4. Khi cài đặt các phần mềm ứng dụng liên quan đến việc khai thác sử dụng tài nguyên trên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai, các cơ quan, đơn vị thông báo bằng văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp triển khai thực hiện.

5. Tuân thủ các biện pháp phòng chống vi rút, spyware; khi có nghi ngờ nhiễm vi rút, spyware phải thông báo cho Sở thông tin và Truyền thông để kịp thời phối hợp xử lý.

6. Đảm bảo bí mật các tài khoản được cấp và chỉ được khai thác sử dụng tài nguyên trong giới hạn quyền truy cập.

7. Thực hiện đúng trình tự các thao tác kỹ thuật đối với các thiết bị CNTT được kết nối với Mạng thông tin tỉnh Lào Cai. Chịu trách nhiệm đối với các hư hỏng do vận hành sai quy trình hoặc các nguyên nhân chủ quan khác.

8. Khi kết nối với mạng thuộc ngành dọc hoặc mạng ngoài cơ quan, đơn vị phải báo cáo UBND tỉnh và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện.

Chương III

KHAI THÁC SỬ DỤNG MẠNG THÔNG TIN TỈNH LÀO CAI

Điều 8. Nguyên tắc khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai

1. Tất cả các văn bản truyền nhận trên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản thực hiện theo Thông tư hướng dẫn số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 6/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ

b) Sử dụng bộ mã ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 và dùng bộ gõ chữ Việt Unicode;

c) Đảm bảo không chứa nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước quy định tại Quyết định số 67/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh Lào Cai về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Lào Cai và danh mục bí mật Nhà nước của các Bộ, ngành, địa phương quy định.

2. Việc khai thác sử dụng các dịch vụ trên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai phải tuân thủ Quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

Điều 9. Quyền khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai

1. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân được phép khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai phù hợp với quyền được cấp phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác phù hợp với chức năng nhiệm vụ.

2. Khi các quyền được cấp không đảm bảo, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh với cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách làm nhiệm vụ quản trị hệ thống mạng của đơn vị; trong trường hợp cần thiết các đơn vị liên hệ với Trung tâm CNTT và Viễn thông Lào Cai thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.

Điều 10. Tính pháp lý của thông tin trên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai

Các văn bản được các cơ quan, đơn vị phát hành và quét bằng máy quét (scanner) thành văn bản điện tử dưới dạng tập tin .pdf khi truyền nhận trên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai thông qua phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc hoặc hệ thống thư điện tử của tỉnh tại địa chỉ http://mail.laocai.gov.vn có giá trị tương đương văn bản gốc.

Chương IV

BẢO VỆ MẠNG THÔNG TIN TỈNH LÀO CAI

Điều 11. Bảo mật thông tin

1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan có biện pháp hữu hiệu bảo vệ Mạng thông tin tỉnh Lào Cai.

2. Mỗi cơ quan, đơn vị phải xây dựng hệ thống bảo vệ để ngăn chặn việc truy cập trái phép vào mạng cục bộ của cơ quan, đơn vị và Mạng thông tin tỉnh Lào Cai.

Điều 12. An toàn mạng

1. Tất cả các cơ quan, đơn vị tham gia Mạng thông tin tỉnh Lào Cai phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn mạng, cụ thể như sau:

a) Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật an toàn về sử dụng điện, phòng chống sét và phòng chống hỏa hoạn, thiên tai;

b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc kiểm soát và cài đặt phần mềm lên các máy chủ và máy trạm có kết nối với Mạng thông tin tỉnh Lào Cai.

2. Việc mở rộng kết nối mạng hoặc cài đặt phần mềm phải thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông biết để đưa vào danh mục quản lý trước khi thực hiện.

Điều 13. Bảo vệ dữ liệu

Các dữ liệu truyền tải trên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai định kỳ sao chép và lưu trữ dữ liệu theo quy định của từng cơ quan, đơn vị.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Khen thưởng, xử lý vi phạm

Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích trong việc quản lý, khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành. Các hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp gây thiệt hại đến tài nguyên Mạng thông tin tỉnh Lào Cai phải chịu trách nhiệm bồi thường về những thiệt hại đó.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Giao cho Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, giám sát, kiểm tra thực hiện Quy chế này. Hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá và báo cáo UBND tỉnh.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan đơn vị, tổ chức phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 35/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/10/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Phạm Văn Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/10/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 20/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản