BÔ TƯ PHÁP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 348/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Pháp luật quốc tế .
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận : | BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ PHÁP LUẬT QUỐC TÊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 348/QĐ-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Vụ Pháp luật quốc tế (sau đây gọi tắt là Vụ) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp xây dựng và tham gia xây dựng pháp luật liên quan đến công pháp quốc tế, tư pháp quốc tế và pháp luật thương mại quốc tế theo quy định của pháp luật.
Vụ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Đề xuất chủ trương phát triển và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đến công pháp quốc tế, tư pháp quốc tế và pháp luật thương mại quốc tế ;
2. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công pháp quốc tế, tư pháp quốc tế và pháp luật thương mại quốc tế được phân công để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
3. Đề xuất kế hoạch, phương án ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ ; theo dõi việc thực hiện các kế hoạch, phương án đó sau khi được phê duyệt; Chủ trì soạn thảo, đàm phán, hoàn thiện thủ tục để trình cơ quan có thẩm quyền ký kết các Hiệp định tương trợ tư pháp và các điều ước quốc tế khác thuộc lĩnh vực được phân công;
4. Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế thuộc lĩnh vực được phân công ;
5. Chủ trì, hoặc tham gia thẩm định các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công ; thẩm định, góp ý kiến đối với dự thảo các điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật ;
6. Chuẩn bị văn bản cấp ý kiến pháp lý đối với các điều ước quốc tế về ODA, hồ sơ dự án vay vốn nước ngoài, xử lý nợ nước ngoài và các ý kiến pháp lý khác theo quy định của pháp luật ;
7. Rà soát, hệ thống hoá các điều ước quốc tế, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công pháp quốc tế, tư pháp quốc tế và pháp luật thương mại quốc tế ;
8. Tham gia hoạt động của các tổ chức quốc tế, diễn đàn quốc tế theo sự phân công của Bộ trưởng;
9. Tham gia giải quyết về mặt pháp lý các tranh chấp quốc tế có liên quan đến Việt Nam theo sự phân công của Bộ trưởng;
10. Thực hiện các hoạt động tương trợ tư pháp quốc tế theo quy định;
11. Quản lý đội ngũ công chức, tài sản của Vụ;
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Vụ gồm có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các công chức chuyên môn nghiệp vụ.
2. Biên chế của Vụ thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG CHỨC THUỘC VỤ
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức
Công chức thuộc Vụ được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức, các quy định khác có liên quan và tại Quy chế này.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ trưởng
Vụ trưởng là công chức lãnh đạo đứng đầu Vụ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
Vụ trưởng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :
1. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Vụ theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 2 của Quy chế này;
2. Phân công, điều phối các hoạt động, các nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Vụ trưởng và các công chức của Vụ;
3. Kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và các công chức của Vụ;
4. Thông tin đến các Phó Vụ trưởng và các công chức của Vụ những vấn đề về chuyên môn có liên quan đến hoạt động của Vụ, các chế độ, chính sách đối với công chức ;
5. Đại diện cho Vụ trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giải quyết các vấn đề trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ;
6. Thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản thuộc phạm vi quyền hạn của Vụ khi được Bộ trưởng uỷ quyền;
7. Duy trì kỷ luật lao động, quản lý và đánh giá công chức thuộc biên chế của Vụ theo quy định;
8. Bảo vệ quyền lợi của công chức của Vụ theo quy định của pháp luật;
9. Ban hành nội quy, quy tắc làm việc của Vụ;
10. Đảm bảo thực hiện Quy chế dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Vụ theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Vụ trưởng
Phó Vụ trưởng là công chức lãnh đạo, giúp Vụ trưởng tổ chức thực hiện một hoặc một số công tác của Vụ theo sự phân công của Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
Phó Vụ trưởng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch công tác được phân công phụ trách trình Vụ trưởng quyết định;
2. Chủ động tổ chức thực hiện các nội dung công việc được phân công phụ trách; phối hợp với các Phó Vụ trưởng khác trong Vụ giải quyết các công việc có liên quan; theo dõi, kiểm tra và báo cáo Vụ trưởng kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
3. Phổ biến nội dung công việc và phân công nhiệm vụ cụ thể; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức trong phạm vi công việc được giao;
4. Thông tin đến các công chức thuộc Vụ về nội dung các vấn đề chuyên môn có liên quan đến công việc được giao;
5. Nhân danh Vụ trưởng lãnh đạo Vụ, quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được Vụ trưởng uỷ quyền.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng giao.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức chuyên môn nghiệp vụ
Ngoài các quyền và nghĩa vụ nêu tại Điều 4 của Quy chế này, công chức chuyên môn nghiệp vụ của Vụ còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công đúng thủ tục, trình tự, thời hạn và bảo đảm chất lượng ; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao ;
2. Chủ động phối hợp với công chức chuyên môn trong và ngoài Vụ để đảm bảo thực hiện chương trình và tiến độ công việc được giao;
3. Trong khi thực hiện các nhiệm vụ được giao, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh thì phải báo cáo và đề xuất với Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách về các biện pháp giải quyết;
4. Trực tiếp soạn thảo, chỉnh lý các văn bản pháp luật, điều ước quốc tế, công văn tham gia ý kiến, công văn thẩm định của Bộ Tư pháp đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế của các Bộ, ngành; soạn thảo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ và các văn bản khác được giao; phối hợp với các công chức trong và ngoài cơ quan tiến hành rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế được phân công;
5. Lập, bảo quản, lưu giữ hồ sơ và các tài liệu theo quy định của pháp luật; trường hợp thay đổi công tác hoặc vắng mặt tại cơ quan thì phải bàn giao đầy đủ tài liệu, hồ sơ cho người làm thay công việc của mình;
6. Được cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ, ngành liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
7. Được tạo điều kiện thuận lợi để đi khảo sát thực tế phục vụ công việc được giao;
8. Chấp hành kỷ luật lao động, chế độ báo cáo công tác và quản lý hồ sơ tài liệu theo quy định của pháp luật và nội quy của Vụ;
9. Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài sản và ngân sách được giao theo quy định.
Vụ Pháp luật quốc tế làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ, tính năng động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân của công chức.
Điều 9. Quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ và công chức thuộc Vụ trong công tác chuyên môn.
1. Khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ, công chức phát huy trí tuệ, tính chủ động, sáng tạo để giải quyết công việc kịp thời và có hiệu quả.
2. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm giúp Vụ trưởng tổ chức thực hiện một hoặc một số công tác của Vụ theo sự phân công của Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công phụ trách. Khi Vụ trưởng vắng mặt, Vụ trưởng uỷ quyền cho một Phó Vụ trưởng lãnh đạo công tác của Vụ và giải quyết các công việc thuộc phạm vi uỷ quyền của Vụ trưởng.
3. Công chức thuộc Vụ chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình. Đối với công việc mà Vụ trưởng giao trực tiếp cho công chức thì công chức chỉ chịu trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng. Trường hợp Vụ trưởng vắng mặt thì công chức có thể báo cáo với Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền; nếu Phó Vụ trưởng được uỷ quyền vắng mặt thì báo cáo với Phó Vụ trưởng đang có mặt để xin ý kiến giải quyết.
4. Công chức được Lãnh đạo Vụ phân công chủ trì thực hiện công việc của Vụ có trách nhiệm phối hợp với các công chức có liên quan trong Vụ để giải quyết công việc được giao. Trường hợp còn có ý kiến không thống nhất về nội dung của công việc được giao thì công chức được phân công chủ trì có trách nhiệm báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách về nội dung công việc đó.
Điều 10. Lập và thực hiện kế hoạch công tác
1. Căn cứ chương trình công tác của Bộ và quyết định phân công công tác của Bộ trưởng, Vụ trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch công tác năm của Vụ trình Bộ trưởng phê duyệt.
2. Căn cứ vào kế hoạch công tác năm của Vụ, mỗi công chức thuộc Vụ xây dựng kế hoạch công tác của mình và báo cáo Vụ trưởng quyết định; chủ động thực hiện và có trách nhiệm thường xuyên báo cáo Vụ trưởng và Phó vụ trưởng phụ trách về tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch đó.
1. Lãnh đạo Vụ hội ý vào ngày làm việc đầu tiên của mỗi tuần để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác tuần trước và triển khai kế hoạch công tác trong tuần.
2. Vụ tổ chức họp toàn thể công chức mỗi tháng một lần để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tháng và triển khai kế hoạch công tác tháng tiếp theo của Vụ.
Trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng có thể triệu tập cuộc họp đột xuất để triển khai thực hiện công việc.
Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Vụ bảo đảm thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định chung của Bộ.
2. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền phổ biến kế hoạch công tác của Vụ; truyền đạt kịp thời các thông tin, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ đối với hoạt động của Bộ, của Vụ tới công chức trong Vụ; báo cáo Lãnh đạo Bộ về các ý kiến đề xuất, phản ánh của công chức trong Vụ liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Bộ.
Công chức tiếp nhận các thông tin có liên quan đến lĩnh vực công việc của Vụ cần phản ánh kịp thời đến Lãnh đạo Vụ để có biện pháp xử lý.
Công chức của Vụ có trách nhiệm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo mật, không được công bố những thông tin, nội dung và vấn đề chưa được phép;
3. Sau khi được tham gia nghiên cứu, khảo sát, học tập, hội nghị, hội thảo hoặc được cử tham gia các hoạt động chuyên môn do Bộ, các cơ quan khác, tổ chức, công chức phải có văn bản, hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Vụ, trường hợp cần thiết Lãnh đạo Vụ có thể yêu cầu báo cáo trực tiếp trong cuộc họp của Vụ.
Điều 13. Chế độ xây dựng và ký duyệt văn bản
1. Việc xây dựng văn bản phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thời gian và đảm bảo chất lượng theo quy định;
2. Đối với những dự thảo gửi lấy ý kiến của các đơn vụ thuộc Bộ, các cơ quan ở trung ương và địa phương, công chức được giao trách nhiệm soạn thảo văn bản phải phối hợp với các công chức khác để thu thập, xử lý ý kiến, đề xuất Lãnh đạo Vụ cho ý kiến chỉnh lý dự thảo.
3. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký, duyệt văn bản, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền phải kiểm tra nội dung và các yêu cầu về kỹ thuật văn bản và ký tắt vào văn bản theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.
4. Sau khi văn bản được ban hành, công chức được giao trách nhiệm phải theo dõi việc thi hành và báo cáo kết quả thực hiện với Lãnh đạo Vụ.
Điều 14. Công tác văn thư và lưu trữ
1. Văn bản, tài liệu được gửi đến Vụ, công chức được giao nhiệm vụ văn thư của Vụ phải vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Vụ trưởng để xử lý. Trường hợp Vụ trưởng vắng mặt thì chuyển đến Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền.
Sau khi Vụ trưởng xử lý văn bản, tài liệu, công chức phụ trách văn thư phải kịp thời chuyển bản chính hoặc bản sao đến công chức được Vụ trưởng phân công giải quyết.
2. Văn bản, tài liệu gửi đi phải được ghi vào sổ theo dõi và lưu một bản gốc tại Vụ; Vụ trưởng giữ một bản sao để theo dõi chung.
3. Công chức được giao nhiệm vụ văn thư có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu của Vụ theo quy định.
Điều 15. Chế độ quản lý lao động
1. Việc quản lý lao động của Vụ tuân theo các quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Công chức muốn nghỉ phép năm phải báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được uỷ quyền ít nhất 1 tuần trước khi nghỉ để Vụ trưởng xem xét, chấp thuận trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích của công chức theo quy định của pháp luật, nhưng không ảnh hưởng đến kế hoạch công tác chung của Vụ.
3. Công chức vắng mặt đột xuất trong ngày làm việc hoặc nghỉ việc riêng phải báo cáo Vụ trưởng để xem xét, giải quyết. Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt thì báo cáo Phó Vụ trưởng được uỷ quyền.
4. Công chức được tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học sau khi đã báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định nhưng phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Điều 16. Quan hệ với Lãnh đạo Bộ
1. Vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng. Quan hệ công tác giữa Vụ với Lãnh đạo Bộ và Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp tuân theo các quy định tại Quy chế làm việc của Bộ và Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp;
2. Vụ trưởng báo cáo, phản ánh kịp thời với Lãnh đạo Bộ những đề nghị của cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp do Vụ phụ trách, đề xuất phương hướng giải quyết và tổ chức thực hiện các vấn đề đó sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Điều 17. Quan hệ công tác với các đơn vị khác thuộc Bộ
1. Vụ có trách nhiệm chủ động phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Trong thực hiện công tác chuyên môn của Vụ, nếu công chức của Vụ cần trao đổi với các công chức của các đơn vị thuộc Bộ thì công chức của Vụ phát huy tính chủ động, sáng tạo trực tiếp trao đổi với các công chức khác và báo cáo với Lãnh đạo Vụ; những ý kiến trao đổi trong khi làm việc là ý kiến cá nhân. Trường hợp cần có ý kiến chính thức của Lãnh đạo Vụ thì công chức phải báo cáo xin ý kiến của Vụ trưởng.
Điều 18. Quan hệ công tác với tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Bộ
Vụ Pháp luật quốc tế phối hợp với tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội của cơ quan Bộ trong việc thực hiện các chế độ, chính sách và các công tác khác có liên quan đối với cán bộ, công chức theo quy định hiện hành nhằm bảo đảm sự công bằng, dân chủ và đoàn kết.
Điều 19. Quan hệ phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội trong Vụ
1. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm động viên và tạo điều kiện để tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội trong Vụ hoạt động có hiệu quả.
2. Lãnh đạo Vụ phối hợp thường xuyên với Chi uỷ, Công đoàn Vụ trong việc xây dựng quy hoạch công chức, kế hoạch công tác và các biện pháp triển khai việc thực hiện nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị.
3. Lãnh đạo Vụ phối hợp chặt chẽ với tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội trong việc nhận xét, đánh giá, phân loại, nâng ngạch, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật và chăm lo đời sống cho công chức của Vụ.
Quyết định 348/QĐ-BTP ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Pháp luật quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 348/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/06/2004
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Uông Chu Lưu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/06/2004
- Ngày hết hiệu lực: 16/04/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực