- 1Quyết định 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH phê duyệt đề án "Phát triển xã hội hoá dạy nghề đến năm 2010" do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 2737/2005/QĐ-UBND về việc Đẩy mạnh xã hội hoá trong các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao giai đoạn 2005-2010 tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3458/2005/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 26 tháng 12 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/04/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động Giáo dục, Y tế, Văn hoá, Thể dục Thể thao;
Căn cứ Quyết định số 1000/2005/QĐ.BLĐTBXH ngày 07/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Đề án "Phát triển xã hội hóa dạy nghề đến năm 2010";
Căn cứ Quyết định số 2737/2005/QĐ.UBND ngày 03/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch “Đẩy mạnh xã hội hoá trong các hoạt động Giáo dục, Y tế, Văn hoá Thông tin và Thể dục Thể thao giai đoạn 2005 - 2010 tỉnh An Giang";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch xã hội hóa hoạt động dạy nghề tỉnh An Giang, giai đoạn 2006-2010 (kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
UBND TỈNH AN GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/KH-LĐTBXH | Long Xuyên, ngày 01 tháng 12 năm 2005 |
KẾ HOẠCH
XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TỈNH AN GIANG, GIAI ĐOẠN 2006-2010
Căn cứ tinh thần Nghị Quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính Phủ ngày 18/4/2005 về "Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao";
Căn cứ Quyết định số 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH ngày 07/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Đề án "Phát triển xã hội hoá dạy nghề đến năm 2010";
Căn cứ Quyết định số 2737/2005/QĐ-UBND ngày 03/10/2005 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Kế hoạch "Đẩy mạnh xã hội hoá trong các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao giai đoạn 2005 - 2010 tỉnh An Giang".
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch xã hội hoá hoạt động dạy nghề tỉnh An Giang, giai đoạn 2006-2010, cụ thể như sau:
A- Khái quát tình hình xã hội hoá hoạt động dạy nghề của tỉnh An Giang thời gian qua:
1. Thực trạng hoạt động dạy nghề của tỉnh An Giang thời gian qua :
Hoạt động dạy nghề ở An Giang trong những năm gần đây mới được lãnh đạo tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện, đưa hoạt động dạy nghề dần dần đi vào nề nếp, theo hướng phát triển. Từ trước năm 2000, công tác này nhiều năm dài gần như bị quên lãng, số cơ sở dạy nghề quá ít và xuống cấp nghiêm trọng, trang thiết bị dạy nghề cũ kỷ lạc hậu, người dân chưa có ý thức về học nghề... Từ đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nói chung và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nói riêng của tỉnh quá thấp (4,47% đó là tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2000).
Là tỉnh có dân số đông, năm 2004 có 2,170 triệu dân, số người trong tuổi lao động chiếm 60,13% so với tổng dân số của tỉnh. Hàng năm có gần 30.000 người bước vào tuổi lao động. Từ đó cho thấy nguồn nhân lực lao động của tỉnh rất dồi dào. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động thấp, trình độ văn hoá, ngoại ngữ, tay nghề chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong cũng như ngoài nước. Qua số liệu thống kê, chỉ có 219.614/1.319.000 người có chuyên môn, kỹ thuật từ sơ cấp hoặc có chứng chỉ nghề trở lên, tương ứng với tỷ lệ lao động qua đào tạo là 16,65% tăng 1,61 lần so với năm 2000 (năm 2000 tỷ lệ là 10,32%). Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 4,74% năm 2000 được nâng lên 9,79% năm 2004. Song tốc độ tăng như thế thì rất khó có thể đạt được tỷ lệ cần thiết mà tỉnh đã đề ra là 20% vào năm 2005 và 30% lao động qua đào tạo vào năm 2010.
2. Về mạng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh:
Mạng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh rất ít, quy mô nhỏ, phân bổ không đều, hầu hết tập trung ở trung tâm tỉnh. Nếu tổng hợp số cơ sở đăng ký hoạt động dạy nghề theo quy định của Tổng cục Dạy nghề thì:
- Năm 2000: toàn tỉnh chỉ có 07 cơ sở dạy nghề, trong đó có 01 cơ sở dạy nghề dân lập.
- Năm 2005: đã có 18 cơ sở dạy nghề, trong đó 06 cơ sở dạy nghề dân lập chiếm 33,33% so với tổng số.
Nhìn chung, số cơ sở dạy nghề hiện nay có tăng so với trước năm 2000. Đặc biệt là số cơ sở dạy nghề dân lập nhưng hầu hết quy mô rất nhỏ và phát triển gần như tự phát.
3. Xã hội hoá hoạt động dạy nghề - những kết quả đạt được:
Thời gian qua, việc xã hội hoá hoạt động dạy nghề đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
- Nhận thức về xã hội hoá hoạt động dạy nghề (XHHHĐDN) của các cấp, các ngành và xã hội bước đầu có chuyển biến tích cực.
- Sự nghiệp dạy nghề và XHHHĐDN đã được các ngành, các cấp trong tỉnh, cũng như trong xã hội quan tâm hơn và có chiều hướng phát triển ở những năm gần đây.
- Người dân đã có ý thức về học nghề, xem học nghề là điều kiện để tạo việc làm, học nghề có nhiều cơ hội tìm việc làm dễ hơn. Từ đó, số người học nghề ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước.
- Về cơ cấu trình độ còn mất cân đối giữa đào tạo nghề dài hạn và dạy nghề ngắn hạn, đào tạo ngắn hạn chiếm trên 96% (84.253/ 87.583). Bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn cho nông dân và dạy nghề tiểu thủ công nghiệp (được cấp giấy chứng nhận 71.373/87.583) hàng năm chiếm gần 80% so với tổng số học viên qua đào tạo nghề.
- Việc thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ, đến nay hầu hết các đơn vị sự nghiệp có thu có tham gia dạy nghề đã dần chuyển sang hạch toán lấy thu bù chi, giảm chi đáng kể cho ngân sách Nhà nước.
- Việc huy động nguồn lực đầu tư cho sự nghiệp dạy nghề ngày càng được đẩy mạnh, nhất là từ năm 2003 đến nay. Trong 2 năm 2003 - 2004: Tổng nguồn kinh phí cho sự nghiệp dạy nghề là 62.654 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Nhà nước chiếm 55%, đóng góp của cơ sở dạy nghề 4%, đóng góp của người học nghề (chủ yếu là thu học phí) chiếm 38%, tài trợ từ nước ngoài 3%.
4. Nhận định và đánh giá chung:
- Trong quá trình thực hiện XHH hoạt động dạy nghề đã có những chuyển biến tích cực, nhiều cá nhân đã mạnh dạn bỏ vốn đầu tư xây dựng cơ sở, mua sắm trang thiết bị để mở các lớp dạy nghề, có người phải thế chấp tài sản để vay vốn, thuê mặt bằng ... mặc dù hiệu quả về lợi nhuận không cao nhưng nhìn chung, họ là những người có tâm huyết với sự nghiệp dạy nghề.
- Tỉnh đã tăng cường chỉ đạo tổ chức thực hiện, đưa hoạt động dạy nghề dần dần đi vào nề nếp, theo hướng phát triển. Chủ trương XHH hoạt động dạy nghề đã được nhân dân, xã hội tham gia thực hiện. Tuy kết quả còn thấp nhưng cho thấy đây là một chủ trương rất đúng đắn, nhằm khai thác, huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển sự nghiệp dạy nghề đáp ứng ngày càng tốt hơn mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- Hệ thống cơ chế chính sách chưa đủ mạnh và thiếu đồng bộ trong việc thực hiện XHHHĐDN.
- Trong cán bộ, Đảng viên và một số đơn vị, từ tỉnh đến xã, phường còn tư tưởng coi dạy nghề đơn thuần là một phúc lợi do Nhà nước đầu tư, trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, chưa quan tâm đến XHHHĐDN hoạt động dạy nghề; tư tưởng bao cấp còn nặng nề.
- Khó khăn lớn nhất hiện nay là việc đầu tư cho hoạt động dạy nghề rất tốn kém, lợi nhuận thấp, khả năng thu hồi vốn chậm. Vì vậy, ít người đầu tư cho lĩnh vực này hoặc chỉ đầu tư ở những nghề có lợi nhuận cao, vốn đầu tư ít, khả năng thu hồi vốn nhanh. Đặc biệt chưa có sự hợp tác đào tạo giữa trường và doanh nghiệp thu hút lao động, nhằm gắn kết dạy nghề với giải quyết việc làm.
- Trong lĩnh vực đào tạo nghề rất cần trang thiết bị hiện đại, ngành nghề đa dạng, thì doanh nghiệp là một trong những địa chỉ có đầy đủ khả năng đó. Nhưng hiện nay chưa phát huy nguồn lực từ các doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ muốn sử dụng lao động sẵn có trong xã hội. Thay vì doanh nghiệp kết hợp với các cơ sở có chức năng dạy nghề cùng tham gia đào tạo ra lực lượng lao động có tay nghề để sử dụng,
Nhìn chung những năm gần đây lãnh đạo tỉnh đã tăng cường chỉ đạo tổ chức thực hiện, đưa hoạt động dạy nghề dần dần đi vào nề nếp, theo hướng phát triển. Đặc biệt là chủ trương XHHHĐDN hoạt động dạy nghề đã được nhân dân, xã hội tham gia thực hiện. Tuy kết quả thực hiện còn rất khiêm tốn, việc xã hội hoá trong lĩnh vực đào tạo nghề còn chậm nhưng đã cho thấy đây là một chủ trương rất đúng đắn, nhằm vận động tổ chức cho mọi nguồn lực tham gia góp phần phát triển sự nghiệp dạy nghề.
B - Kế hoạch thực hiện xã hội hoá hoạt động dạy nghề đến năm 2010:
1. Quan điểm và định huớng chung:
1.1- Phát triển sự nghiệp dạy nghề gắn liền với đẩy mạnh XHHHĐDN nhằm phát huy và huy động cao nhất tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của toàn xã hội chăm lo sự nghiệp dạy nghề. Nhà nước tạo cơ hội bình đẳng để mọi thành phần kinh tế và mọi người dân tham gia dạy nghề. Phát huy và khuyến khích tối đa sự tham gia của người dân, của xã hội vào phát triển dạy nghề theo hướng: Lĩnh vực nào nhân dân làm được thì Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân làm.
1.2- Tạo điều kiện để toàn xã hội, mọi người dân có cơ hội để học tập nghề nghiệp suốt đời và được thụ hưởng các thành quả dạy nghề ở mức độ ngày càng cao, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo, con em đồng bào dân tộc thiểu số.
1.3- Cùng với đẩy mạnh XHHHĐDN ở TP. Long Xuyên, TX. Châu Đốc và các huyện có điều kiện kinh tế phát triển, Nhà nước tiếp tục tăng tỷ lệ chi ngân sách cho sự nghiệp phát triển dạy nghề. Ưu tiên đầu tư vào những ngành, nghề mũi nhọn, trọng điểm đòi hỏi kỹ thuật và công nghệ cao, những nghề đào tạo khó huy động nguồn lực từ xã hội; ưu tiên đầu tư cho những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người.
1.4- Chuyển dần các cơ sở công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ,có đầy đủ quyền tự chủ về tổ chức và quản lý, thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ, hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi. Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi của trung ương và địa phương.
1.5- Tỉnh có chính sách hỗ trợ, tạo môi trường phát triển, môi trường cạnh tranh lành mạnh, môi trường thân thiện gắn với cải cách hành chính để thúc đẩy các cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập phát triển nhanh về số lượng và chất lượng ngày càng cao.
2. Mục tiêu chung (đến năm 2010):
- Ra sức huy động nhiều nguồn lực cho sự nghiệp dạy nghề, đẩy mạnh tuyên truyền vận động các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tham gia dạy nghề. Đặc biệt là huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có trách nhiệm đóng góp, tham gia vào sự nghiệp dạy nghề.
- Tiếp tục khuyến khích việc đầu tư, xây dựng mới các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, gắn với việc nâng cao chất lượng đào tạo. Phấn đấu đến năm 2010 mỗi huyện có ít nhất 01 Trung tâm Dạy nghề công lập được đầu tư xây dựng và trên phạm vi toàn tỉnh có ít nhất 04 Trung tâm dạy nghề ngoài công lập được đầu tư theo hướng XHHHĐDN.
- Từng bước chuyển các cơ sở dạy nghề công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ về tổ chức và quản lý, thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ, hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi. Trước mắt áp dụng thí điểm đối với Trường nghiệp vụ giao thông vận tải, lớp dạy nghề Cảng Mỹ Thới và kế đến là các Trường, các Trung tâm đã hoạt động ổn định.
- Phấn đấu đến năm 2008, tỷ lệ học sinh học nghề ngoài công lập là 20 - 30% và đến năm 2010 là 30 - 40% trong tổng số học sinh học nghề (năm 2004 là 3%).
- Phấn đấu đến năm 2010 nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo chung là 30%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm 20% trong tổng số lao động qua đào tạo.
3. Các giải pháp chủ yếu thực hiện phát triển XHH hoạt động dạy nghề:
3.1- Tổ chức tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về XHHHHĐDN:
- Tăng cường sự phối hợp giữa Ban Chỉ đạo công tác dạy nghề của tỉnh, huyện với các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ sở dạy nghề nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức về XHHHHĐDN và trách nhiệm thực hiện của các cấp, các ngành bằng nhiều hình thức, phương pháp phù hợp.
- Phát động phong trào thi đua, xây dựng, nhân rộng các điển hình về XHHHHĐDN.
Đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của mọi ngành, mọi cấp và cần được đưa vào phương hướng hoạt động ngắn hạn và dài hạn của mình.
3.2 - Triển khai có hiệu quả chính sách và cơ chế quản lý mới:
Trên cơ sở các văn bản, chủ trương, quy định về XHHHĐDN, kết hợp với tình hình thực tế cần đẩy mạnh, triển khai một số công việc sau:
- Triển khai quy chế hoạt động, chế độ tài chính và trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
- Triển khai quy định về điều kiện, thủ tục, chính sách chuyển cơ sở dạy nghề công lập sang ngoài công lập.
- Thực hiện đơn giản hoá các thủ tục hành chính (mẫu hoá) trong việc thành lập các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, trên cơ sở hướng dẫn chi tiết điều kiện thành lập, hoạt động và thực hiện cơ chế hậu kiểm.
- Triển khai quy định về hoạt động của các cơ sở dạy nghề công lập sang cơ chế cung ứng dịch vụ theo tinh thần không bao cấp, phi lợi nhuận, có đầy đủ quyền tự chủ về tổ chức và quản lý, thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ; hạch toán đầy đủ cân đối thu chi.
- Rà soát lại qui hoạch, điều chỉnh bổ sung qui hoạch, tạo quĩ đất để giải nhu cầu về mặt bằng cho các chủ đầu tư xây dựng cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập trên địa bàn.
3.3- Đổi mới cơ chế sử dụng ngân sách dành cho dạy nghề:
- Triển khai quy định về việc hỗ trợ ban đầu có thời hạn cho các cơ sở dạy nghề công lập chuyển sang loại hình ngoài công lập.
- Triển khai áp dụng chế độ học bổng, trợ cấp xã hội và miễn giảm học phí đối với học sinh học nghề do ngân sách Nhà nước cấp trực tiếp theo tinh thần không phân biệt cơ sở dạy nghề công lập hay ngoài công lập.
- Triển khai thực hiện tốt chính sách dạy nghề cho bội đội xuất ngũ, cho lao động nông thôn, cho đồng bào dân tộc thiểu số và cho các đối tượng chính sách gia đình thương binh, liệt sĩ.
3.4- Cùng các ngành liên quan triển khai chính sách quy động vốn; chính sách ưu đãi tín dụng; chính sách ưu đãi thuế; chính sách đất đai. Đặc biệt là các chính sách thu hút đầu tư cơ sở dạy nghề có kỹ thuật cao hoặc có vốn đầu tư nước ngoài; thực hiện chính sách đấu thầu chỉ tiêu đào tạo do Nhà nước đặt hàng theo hướng mọi cơ sở dạy nghề nếu có đủ điều kiện được tham gia đấu thầu.
3.5- Triển khai thực hiện chính sách nhân lực mới, theo hướng:
- Từng bước thực hiện chuyển dần lao động trong biên chế sang chế độ hợp đồng lao động dài hạn trong các cơ sở dạy nghề công lập.
- Thực hiện bình đẳng về thi đua khen thưởng, về phong tặng các danh hiệu Nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thuyên chuyển công tác từ cơ sở dạy nghề công lập sang cơ sở dạy nghề ngoài công lập và ngược lại (không phân biệt đối xử).
3.6- Triển khai chế độ học phí, lệ phí mới, theo hướng:
Triển khai quy định về cơ chế thu, sử dụng học phí và mức thu học phí trên tinh thần: Nhà nước hỗ trợ một phần theo khả năng ngân sách hoặc hỗ trợ có thời hạn nhất định, xoá bỏ mọi khoản thu ngoài học phí.
3.7 - Tăng cường quản lý Nhà nước về XHHHHĐDN:
- Từng bước hoàn thiện việc phân cấp quản lý hoạt động cơ sở dạy nghề theo hướng tăng quyền chủ động, trách nhiệm của các huyện, thị, thành phố và các cơ sở dạy nghề.
- Tạo mọi điều kiện cho các cơ sở dạy nghề thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơ sở dạy nghề.
- Hàng năm tỉnh có kế hoạch bổ sung thêm danh mục một số ngành nghề người lao động phải có chứng chỉ nghề mới được hành nghề.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở dạy nghề.
C- Tổ chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Sở Lao động - TBXH có trách nhiệm xây dựng và tổ chức triển khai các quy định XHHHĐDN đến năm 2010. Xây dựng kế hoạch XHH dạy nghề từng năm và có sơ tổng kết kịp thời 6 tháng, năm để chỉ đạo, tổ chức, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các chính sách ưu tiên thu hút đầu tư, huy động nguồn vốn cũng như các chính sách có liên quan đến XHH trên cơ sở vận dụng các quy định của Trung ương ban hành trong quá trình chuyển đổi tổ chức hoạt động của các cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập.
2. Sở Lao động - TBXH tham gia với các Sở, ngành liên quan trong việc bổ sung hoàn thiện chính sách về XHHHDDN:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư trong việc ban hành chính sách ưu đãi đầu tư các cơ sở ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc ban hành chính sách tự chủ về tài chính, sử dụng ngân sách Nhà nước, chính sách thuế, chính sách ưu đãi tín dụng, chính sách về học phí, lệ phí và trợ cấp xã hội ...
- Phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường trong việc quy hoạch sử dụng đất đai, nhằm tạo ra quỹ đất phục vụ XHHHĐDN.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị trong việc chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của địa phương trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện XHHHĐDN dạy nghề phù hợp với chủ trương, chính sách của nhà nước, với thẩm quyền và điều kiện của địa phương; tìm mọi biện pháp huy động các nguồn lực tại địa phương để đẩy mạnh XHHHĐDN.
- Phối hợp với UBMTTQ và các đoàn thể các cấp, các cơ quan thông tấn báo chí, các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền, phát hiện và phổ biến, nhân rộng các nhân tố và điển hình tiên tiến qua các phong trào XHHHĐDN.
3. Trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề:
- Các cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về dạy nghề và chủ trương, chính sách XHH về dạy nghề.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch XHH của cơ sở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch XHHHĐDN của tỉnh cũng như của địa phương nơi cơ sở đặt trụ sở.
- Huy động nguồn lực thực hiện XHHHĐDN và nâng cao.
- Tuân thủ các mục tiêu hoạt động của cơ sở dạy nghề đã được quy định trong Điều lệ, thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy nghề./.
| GIÁM ĐỐC |
- 1Nghị quyết 02/2009/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 3Nghị quyết 99/2007/NQ-HĐND về đề án phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề, dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010
- 4Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH phê duyệt đề án "Phát triển xã hội hoá dạy nghề đến năm 2010" do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 2737/2005/QĐ-UBND về việc Đẩy mạnh xã hội hoá trong các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao giai đoạn 2005-2010 tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 6Nghị quyết 02/2009/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Nghị quyết 99/2007/NQ-HĐND về đề án phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề, dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010
Quyết định 3458/2005/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch xã hội hóa hoạt động dạy nghề tỉnh An Giang, giai đoạn 2006-2010
- Số hiệu: 3458/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Minh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực