Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3427/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 22 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014; Luật Đo lường ngày 11/11/2011;

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Nghị định số 105/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;

Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường; Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 3418/STNMT-CCMT ngày 09/11/2017 (sau khi thống nhất với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng phải lắp đặt, quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UB (phụ trách NN);
- Lưu: VT,NL2.
Gửi: + VB giấy (11b): TP không nhận VBĐT;
+ VB điện tử: Các thành phần còn lại.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Ngọc Sơn

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3427/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định về quản lý, vận hành đối với hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục; quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ.

b) UBND các huyện, thành phố, thị xã nơi có đầu tư trạm quan trắc tự động, liên tục.

c) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.

d) Đơn vị được giao quản lý, vận hành các trạm quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.

đ) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục theo quy định của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây gọi tắt là chủ nguồn thải).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Quan trắc tự động, liên tục: là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường một cách liên tục, tự động nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.

2. Trạm cơ sở: là các trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục được kết nối và truyền dữ liệu quan trắc về Trạm điều hành đặt tại Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường. Trạm cơ sở gồm có Trạm cơ sở do nhà nước đầu tư kinh phí lắp đặt và Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải tự lắp đặt.

3. Trạm điều hành: là nơi tiếp nhận và xử lý thông tin, dữ liệu do các Trạm cơ sở truyền về, giám sát hoạt động của các Trạm cơ sở.

4. Hiệu chuẩn: là hoạt động xác định, thiết lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện đo với giá trị đo của đại lượng cần đo.

5. Kiểm định: là hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của thiết bị quan trắc môi trường theo yêu cầu kỹ thuật đo lường và thực hiện biện pháp kiểm soát về đo lường.

6. Bảo trì: là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một thiết bị ở tình trạng nhất định hoặc đảm bảo một dịch vụ luôn hoạt động trong trạng thái tiêu chuẩn.

Chương II

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC

Điều 3. Nguyên tắc quản lý, vận hành, phối hợp

1. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tham gia quản lý, vận hành, khai thác hệ thống quan trắc tự động, liên tục phải tuân thủ mọi quy định trong Quy chế này, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, đo lường và hướng dẫn của nhà sản xuất.

2. Đảm bảo hệ thống quan trắc tự động, liên tục được quản lý và vận hành theo đúng quy định.

3. Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị phối hợp nhằm vận hành hiệu quả hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh. Chủ trì cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin liên quan đến công tác vận hành và các số liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục để kiểm soát tốt chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Chi cục Bảo vệ môi trường và Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường thực hiện:

a) Chi cục Bảo vệ Môi trường có trách nhiệm:

- Thực hiện công tác quản lý, giám sát toàn bộ hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh; rà soát các tổ chức, cá nhân có nguồn thải thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh để yêu cầu phải thực hiện lắp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc tự động, liên tục và truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường và các cơ quan có liên quan làm việc với tổ chức, cá nhân đã lắp đặt và vận hành hệ thống, thiết bị quan trắc tự động, liên tục để thực hiện kết nối số liệu, niêm phong vật lý hệ thống nhận, truyền và quản lý số liệu (Data logger) của Trạm cơ sở sau khi kết nối thành công.

- Phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường, các đơn vị có liên quan tổ chức làm việc, tiến hành thu mẫu, xác định nguyên nhân và yêu cầu Chủ nguồn thải thực hiện các biện pháp khắc phục và báo cáo tham mưu Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét có biện pháp xử lý theo quy định đối với các trường hợp phát hiện số liệu quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành.

- Lập yêu cầu khai thác thông tin, dữ liệu để Trạm điều hành cung cấp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

- Đề xuất với Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét quyết định việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường với bên ngoài khi có yêu cầu.

- Phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường lập nhu cầu kinh phí cho hoạt động quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục hàng năm, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí thực hiện.

- Phối hợp Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường, Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc truyền dữ liệu theo thời gian thực để thống nhất quản lý số liệu quan trắc môi trường trong phạm vi cả nước.

- Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Trên cơ sở báo cáo đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục và nhu cầu thực tế của công tác quản lý môi trường, tham mưu đề xuất với cơ quan có thẩm quyền nhu cầu mở rộng hệ thống quan trắc tự động, liên tục (nếu cần thiết).

b) Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường có trách nhiệm:

- Tổ chức quản lý, bố trí nhân lực vận hành Trạm điều hành và các Trạm cơ sở do Nhà nước đầu tư chuyển giao; đảm bảo việc theo dõi, tiếp nhận, xử lý, lưu giữ số liệu quan trắc tự động, liên tục từ các Trạm cơ sở truyền về Trạm điều hành và truyền số liệu từ Trạm điều hành về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

- Thực hiện việc giám sát thường xuyên liên tục tại Trạm điều hành và quá trình vận hành tại Trạm cơ sở bằng hệ thống camera giám sát tự động; theo dõi về lưu lượng và chất lượng nước thải, khí thải bằng hệ thống quan trắc tự động, liên tục. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện kết quả quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, phải thông báo ngay về Chi cục Bảo vệ môi trường và điều khiển lấy mẫu, lưu mẫu từ xa (đối với quan trắc nước thải) để tổ chức làm việc, thu mẫu, xác định nguyên nhân và yêu cầu Chủ nguồn thải khắc phục, báo cáo Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, có biện pháp xử lý theo quy định.

- Thực hiện báo cáo định kỳ gửi về Chi cục Bảo vệ Môi trường để tổng hợp theo dõi và báo cáo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:

+ Báo cáo kết quả quan trắc môi trường, hiện trạng hệ thống quan trắc tự động, liên tục và lưu trữ dữ liệu tại các Trạm cơ sở và Trạm điều hành trước ngày 25 hàng tháng;

+ Báo cáo toàn bộ tình hình quản lý, vận hành, khai thác sử dụng hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh 6 tháng/lần (trước ngày 05/6 và 05/12 hàng năm);

+ Báo cáo đột xuất và làm rõ nguyên nhân khi phát hiện thấy kết quả quan trắc môi trường có dấu hiệu bất thường hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền;

- Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc cho các cơ quan liên quan (khi có sự đồng ý của lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường) để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

- Đề xuất nhu cầu và thực hiện, giám sát hoạt động hiệu chuẩn, bảo trì, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao tại Trạm điều hành và các Trạm cơ sở do Nhà nước đầu tư, chuyển giao quản lý; phối hợp với chủ nguồn thải giám sát hoạt động này tại các Trạm cơ sở do chủ nguồn thải đầu tư.

- Lập nhu cầu kinh phí cho hoạt động quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với Chi cục Bảo vệ Môi trường và các chuyên gia tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ năng cho cán bộ quản lý, vận hành Trạm cơ sở, Trạm điều hành và cá nhân tổ chức có liên quan.

2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra công tác kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo của các trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục nhằm đảm bảo độ tin cậy của số liệu.

3. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát quá trình vận hành, xử lý sự cố các trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục của các Chủ nguồn thải trong các khu kinh tế, khu công nghiệp được giao quản lý.

4. UBND các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong quá trình đầu tư, lắp đặt, kiểm tra, giám sát quá trình vận hành, xử lý sự cố đối với các Trạm cơ sở trên địa bàn.

Điều 5. Trách nhiệm của Chủ nguồn thải

1. Chủ nguồn thải thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương (UBND cấp huyện, cấp xã) sở tại và các đơn vị liên quan trong quá trình đầu tư, lắp đặt, vận hành, kết nối, truyền dữ liệu và xử lý sự cố.

2. Đầu tư, lắp đặt và vận hành Trạm cơ sở đảm bảo các yêu cầu và đặc tính kỹ thuật của hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo quy định tại Chương IV, Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành thử nghiệm.

3. Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, được đào tạo để giám sát quản lý, vận hành tốt Trạm cơ sở; phối hợp chặt chẽ với Trạm điều hành trong công tác thu thập thông tin, xử lý số liệu, lập báo cáo định kỳ, đột xuất, xử lý các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình vận hành Trạm cơ sở.

4. Lập hồ sơ quản lý thiết bị quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục theo quy định tại Điều 62 Chương VI Thông tư 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật quy định tại Điều 56 Chương V Thông tư 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để kết nối và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường ngay khi bắt đầu vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục.

6. Khi có sự cố xảy ra phải báo cáo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường để cùng phối hợp khắc phục sự cố.

7. Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng cho Trạm cơ sở theo quy định của pháp luật về đo lường. Trước khi thực hiện công tác kiểm định, hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế thiết bị cho Trạm cơ sở, phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ít nhất là 03 ngày làm việc để cùng phối hợp, giám sát.

8. Tuân thủ các quy định về quản lý thông tin, an toàn thiết bị và các quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với quản lý, vận hành Trạm quan trắc tự động được quy định tại Quy định này và các quy định khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 6. Nhân lực và cơ sở vật chất của Trạm điều hành và trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư

1. Về nhân lực: Nhân lực giám sát, quản lý và vận hành tại Trạm điều hành, trước mắt giao Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí tối thiểu 03 cán bộ trong tổng số biên chế được UBND tỉnh giao; đối với nhân lực vận hành Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư 18/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về định mức sử dụng diện tích nhà xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm quan trắc môi trường. Phụ trách Trạm điều hành và trạm cơ sở được chuyển giao quản lý là 01 đồng chí lãnh đạo Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường về thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật.

2. Về cơ sở vật chất: Trạm điều hành được trang bị cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh và hàng năm được bổ sung kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để duy trì hoạt động của Trạm điều hành theo quy định.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập dự án đầu tư bổ sung trạm cơ sở, bổ sung trang thiết bị Trạm điều hành và các trạm cơ sở để kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

Điều 7. Trách nhiệm của cán bộ quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục

1. Cán bộ quản lý, nhân viên vận hành Trạm điều hành có trách nhiệm:

a) Thực hiện theo dõi, cập nhật và kiểm tra dữ liệu, hiện trạng sử dụng dữ liệu quan trắc môi trường, tình trạng hoạt động từ các Trạm cơ sở, Trạm điều hành, hỗ trợ chuyên môn cho các Trạm cơ sở.

b) Lưu giữ, xử lý số liệu tại Trạm điều hành; lập báo cáo tháng, quý và báo cáo tổng hợp năm; báo cáo đột xuất khi phát hiện dấu hiệu bất thường của hệ thống dữ liệu, hệ thống thiết bị của Trạm cơ sở và Trạm điều hành hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

c) Thực hiện nghiêm quy định về bảo mật thông tin không được tự ý cung cấp tài khoản truy cập, khai thác dữ liệu cho người dùng khác.

d) Tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ, thực hiện hỗ trợ hoặc xử lý sự cố theo phân công của lãnh đạo đơn vị.

đ) Tham gia cùng cán bộ vận hành Trạm cơ sở giám sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn, thay thế thiết bị; phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý, khắc phục sự cố.

2. Cán bộ quản lý, nhân viên vận hành Trạm cơ sở đo ngân sách Nhà nước đầu tư có trách nhiệm:

a) Duy trì việc vận hành Trạm cơ sở bao gồm: Kiểm tra, theo dõi tình trạng hoạt động của các thiết bị quan trắc tự động, liên tục, hệ thống thiết bị điện, hệ thống an ninh, an toàn, chất lượng đường truyền dữ liệu quan trắc môi trường, hệ thống điều hòa, công tác phòng chống cháy nổ, các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo tình trạng hoạt động bình thường của Trạm.

b) Ghi chép nhật ký vận hành, xác nhận tình trạng hoạt động của thiết bị.

c) Giám sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, kiểm định, thay thế thiết bị; phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý, khắc phục sự cố.

d) Báo cáo kịp thời về Trạm điều hành khi phát hiện các dấu hiệu bất thường của hệ thống dữ liệu, hệ thống thiết bị tại Trạm cơ sở.

đ) Thực hiện nghiêm quy định về bảo mật thông tin, không được tự ý cung cấp tài khoản truy cập, khai thác dữ liệu cho người dùng khác.

Điều 8. Kiểm tra tại Trạm điều hành và Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư

1. Chi cục Bảo vệ Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương liên quan, tổ chức kiểm tra công tác quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động tại các Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư và Trạm điều hành định kỳ 01 lần/năm (trừ những trường hợp đột xuất), gửi báo cáo kết quả kiểm tra, kiến nghị xử lý về Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Nội dung kiểm tra gồm:

a) Việc đảm bảo điều kiện môi trường hoạt động cho thiết bị, nguồn cấp, thiết bị vận hành an toàn, sạch sẽ;

b) Tình hình sử dụng thiết bị quan trắc, sử dụng thông tin và dữ liệu quan trắc môi trường;

c) Hoạt động của hệ thống các Trạm cơ sở và Trạm điều hành;

d) Công tác lưu trữ, sao lưu thông tin, dữ liệu;

e) Công tác cập nhật, lưu trữ hồ sơ: Ghi nhật ký, cập nhật thống kê, tổng hợp thiết bị, báo cáo của các Trạm cơ sở và Trạm điều hành;

f) Việc tuân thủ các quy định khác nêu tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.

3. Các vấn đề phát hiện sau khi kiểm tra phải được tổng hợp, đánh giá phân tích mức độ ảnh hưởng với hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường tự động và lập kế hoạch khắc phục.

Điều 9. Kiểm tra tại Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư

1. Việc kiểm tra thực tế và lấy mẫu nước thải, khí thải tại cơ sở được thực hiện-thông qua Đoàn kiểm tra được quy định tại Khoản 2 Điều này theo chế độ định kỳ và đột xuất để đánh giá toàn bộ hoạt động xử lý nước thải, khí thải và hoạt động quan trắc tự động, liên tục của đơn vị vận hành Trạm cơ sở. Tần suất kiểm tra định kỳ là 01 lần/năm, kiểm tra đột xuất khi có sự cố hoặc theo yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm, Đoàn kiểm tra sẽ căn cứ kết quả kiểm tra làm cơ sở đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.

2. Thành phần Đoàn kiểm tra do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định phù hợp tình hình cụ thể.

3. Nội dung kiểm tra gồm:

a) Việc lắp đặt, kết nối và vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục;

b) Hồ sơ quản lý, vận hành thiết bị lưu giữ số liệu quan trắc tự động, liên tục;

c) Việc tuân thủ các quy định khác nêu tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.

4. Đơn vị vận hành Trạm cơ sở có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra. Người đại diện pháp luật của đơn vị trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền người làm đầu mối để thuận tiện trong việc liên lạc, trao đổi thông tin và phối hợp trong công tác kiểm tra tại cơ sở.

Điều 10. Hỗ trợ và xử lý sự cố về hệ thống

1. Sở Tài nguyên và Môi trường giao Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường là đầu mối chủ trì phối hợp cùng Chi cục Bảo vệ môi trường tiếp nhận và xử lý các yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật từ các Trạm cơ sở. Đơn vị quản lý Trạm cơ sở có trách nhiệm đăng ký cán bộ làm đầu mối về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp xử lý.

2. Khi phát hiện có sự cố, các Trạm cơ sở cần thực hiện các biện pháp cô lập và xác định nguyên nhân xảy ra sự cố theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống quan trắc tự động; đồng thời phải nhanh chóng thông báo cho cán bộ phụ trách Trạm điều hành và các cơ quan liên quan về tình hình sự cố để cùng phối hợp khắc phục.

Quy trình xử lý sự cố:

a) Đối với sự cố thông thường (sự cố liên quan đến hệ thống mạng, máy in, máy tính, các sự cố không gây ảnh hưởng thực tế đến chất lượng hoạt động của Trạm cơ sở): Cán bộ tại Trạm cơ sở và cán bộ phụ trách Trạm điều hành nhanh chóng xử lý, khắc phục. Trường hợp vượt ngoài khả năng xử lý phải báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường để có phương án giải quyết.

b) Đối với sự cố nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (sự cố liên quan đến thiết bị quan trắc, thiết bị điện, hệ thống mạng kết nối, cơ sở dữ liệu, cháy nổ, các sự cố gây ảnh hưởng trực tiếp và làm ngưng trệ đến toàn bộ hoạt động các Trạm cơ sở hoặc Trạm điều hành) hoặc qua theo dõi tại Trạm điều hành phát hiện thấy vấn đề bất thường: Ngay sau khi phát hiện, cán bộ phụ trách Trạm điều hành tại Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường phải báo cáo cho Lãnh đạo Sở Tài nguyên Môi trường để chỉ đạo xử lý kịp thời.

3. Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường chịu trách nhiệm báo cáo kết quả xử lý sự cố với lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, trong đó phải làm rõ nguyên nhân, giải pháp và các đề xuất phương án quản lý tiếp theo.

Điều 11. Kinh phí để quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động

1. Đối với các Trạm cơ sở và Trạm điều hành do Nhà nước đầu tư, đơn vị được giao quản lý vận hành lập nhu cầu sử dụng kinh phí cho việc quản lý, vận hành Trạm cơ sở và Trạm điều hành, bao gồm:

- Chi phí chi trả lương và phụ cấp, công tác phí cho cán bộ theo dõi, vận hành Trạm điều hành và Trạm cơ sở.

- Chi phí hợp đồng để thực hiện hiệu chuẩn, kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao cho Trạm điều hành và các Trạm cơ sở.

- Chi phí thuê đường truyền internet để duy trì hoạt động của Trạm điều hành và các Trạm cơ sở.

- Chi phí lấy mẫu, phân tích để đánh giá độ tin cậy số liệu trong quá trình hoạt động.

- Chi phí đào tạo, tập huấn.

- Chi phí văn phòng: điện, nước, thiết bị văn phòng,...

- Chi phí kiểm tra, giám sát và một số chi phí cần thiết khác.

Thời gian thực hiện lập nhu cầu kinh phí vào kỳ lập dự toán ngân sách hàng năm. Nguồn kinh phí được cấp từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh.

2. Đối với các Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư: Chủ nguồn thải có trách nhiệm bố trí kinh phí để quản lý, vận hành Trạm cơ sở đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này; tổng hợp kết quả quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục báo cáo định kỳ cho UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường; chủ trì, trình Sở Nội vụ thẩm định cơ cấu số lượng người làm việc tại Trạm điều hành và Trạm cơ sở do ngân sách nhà nước đầu tư đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định pháp luật hiện hành.

2. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường phổ biến, hướng dẫn việc kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo của các trạm quan trắc tự động, liên tục.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị tại các Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư.

4. Sở Tài chính: Cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện vận hành Trạm điều hành, các Trạm cơ sở do ngân sách đầu tư và chương trình tập huấn hàng năm.

5. Sở Nội vụ: phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh xác định cơ cấu số lượng người tại Trạm điều hành và Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư đảm bảo hoạt động ổn định của các Trạm.

6. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND cấp huyện và các Sở, ngành liên quan trên cơ sở nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để triển khai thực hiện các nội dung liên quan tại Quy chế này.

7. Các đơn vị vận hành Trạm cơ sở do nhà nước đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các nội dung liên quan tại Quy chế này.

8. Các Chủ nguồn thải quản lý, vận hành trạm cơ sở của mình đảm bảo đồng bộ với các trạm cơ sở do nhà nước đầu tư.

9. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3427/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

  • Số hiệu: 3427/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/11/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Người ký: Đặng Ngọc Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/11/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản