- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 4Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Thông tư 10/2021/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1707/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 19 tháng 7 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 2430/TTr-STNMT ngày 16/6/2023; sau khi các Thành viên UBND tỉnh biểu quyết đồng ý (qua Phần mềm Điện tử TD và Phiếu giấy).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 3427/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng phải lắp đặt, quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1707/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về quản lý, vận hành đối với hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố nơi có đầu tư trạm quan trắc tự động, liên tục.
d) Đơn vị được giao quản lý, vận hành các trạm quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục theo quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là chủ nguồn thải).
Một số khái niệm dưới đây chỉ áp dụng cho Quy chế này:
1. Quan trắc tự động, liên tục: là quá trình đo đạc, phân tích liên tục theo thời gian các thông số môi trường bằng các thiết bị đo hoặc phân tích tự động.
2. Trạm cơ sở: là các trạm quan trắc tự động, liên tục chất lượng môi trường xung quanh hoặc chất lượng nước thải, khí thải được kết nối và truyền dữ liệu quan trắc môi trường về Trạm điều hành đặt tại Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh.
3. Trạm điều hành: là nơi tiếp nhận, phân tích, xử lý dữ liệu quan trắc môi trường do các Trạm cơ sở truyền về; thiết lập, quản lý tài khoản và mật khẩu truy cập hệ thống nhận, truyền và quản lý dữ liệu tại các Trạm cơ sở, theo dõi, giám sát thường xuyên hoạt động của các Trạm cơ sở; truyền dữ liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường cấp tỉnh: là tập hợp thông tin về quan trắc môi trường tự động, liên tục được xây dựng, cập nhật, lưu trữ và quản lý đáp ứng yêu cầu truy nhập, cung cấp, sử dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương, phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
5. Bảo trì, bảo dưỡng: là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một thiết bị ở tình trạng nhất định hoặc đảm bảo thiết bị luôn hoạt động trong trạng thái tiêu chuẩn.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, vận hành, phối hợp
1. Các tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ tham gia quản lý, vận hành, khai thác hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục phải tuân thủ mọi quy định trong Quy chế này, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và hướng dẫn của nhà sản xuất.
2. Đảm bảo hoạt động liên tục, ổn định của hệ thống các trạm quan trắc môi trường và truyền, nhận dữ liệu quan trắc môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo đúng quy định.
3. Cung cấp số liệu tin cậy, chính xác phục vụ kịp thời yêu cầu công tác quản lý nhà nước.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh. Chủ trì cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin liên quan đến công tác vận hành và các số liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục để kiểm soát chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Phòng chuyên môn phối hợp với Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu thực hiện công tác quản lý, giám sát toàn bộ hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh; rà soát các tổ chức, cá nhân có nguồn thải thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh để yêu cầu phải thực hiện lắp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc tự động, liên tục và truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng hệ thống quan trắc tự động, liên tục của các tổ chức, cá nhân đã lắp đặt và vận hành trạm quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn; thực hiện kết nối số liệu, niêm phong hệ thống nhận, truyền và quản lý dữ liệu (Data logger) của Trạm cơ sở theo quy định.
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức làm việc, xác định nguyên nhân, yêu cầu chủ nguồn thải thực hiện các biện pháp khắc phục và xem xét có biện pháp xử lý theo quy định đối với các trường hợp phát hiện số liệu quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc truyền, nhận dữ liệu quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định và thực hiện các nội dung nhằm thống nhất quản lý số liệu quan trắc môi trường trong phạm vi cả nước.
đ) Yêu cầu Trạm điều hành cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc tự động, liên tục để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc khi có đề xuất của đơn vị có liên quan.
e) Tổng hợp nhu cầu kinh phí cho hoạt động quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục hàng năm, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí thực hiện.
g) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đo lường; giám sát hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo đối với các hệ thống quan trắc tự động, liên tục nhằm đảm bảo độ tin cậy của kết quả đo.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát quá trình vận hành, xử lý các sự cố đối với các trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục của các Chủ nguồn thải trong các khu kinh tế, khu công nghiệp được giao quản lý.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong quá trình đầu tư, lắp đặt, kiểm tra, giám sát quá trình vận hành, xử lý sự cố đối với các Trạm cơ sở trên địa bàn.
Điều 5. Trách nhiệm của Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức quản lý, bố trí nhân lực vận hành Trạm điều hành và các Trạm cơ sở được Nhà nước đầu tư chuyển giao; đảm bảo việc theo dõi, tiếp nhận, xử lý, lưu giữ và truyền số liệu quan trắc tự động, liên tục từ các Trạm cơ sở truyền về Trạm điều hành và từ Trạm điều hành về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Thực hiện việc giám sát thường xuyên tại Trạm điều hành và quá trình vận hành tại Trạm cơ sở bằng hệ thống camera giám sát tự động; theo dõi về lưu lượng và chất lượng nước thải, khí thải bằng hệ thống quan trắc tự động, liên tục. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện kết quả quan trắc tự động, liên tục vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, phải thông báo kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Phòng Môi trường) và điều khiển lấy mẫu, lưu mẫu từ xa (đối với nước thải) để tổ chức làm việc, phân tích mẫu, xác định nguyên nhân; đồng thời yêu cầu chủ nguồn thải kịp thời khắc phục, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, có biện pháp xử lý theo quy định.
3. Thực hiện báo cáo định kỳ gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường tự động, liên tục theo quý và năm đối với Trạm cơ sở được giao quản lý, vận hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước;
b) Định kỳ hằng tháng tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh trước ngày 05 của tháng tiếp theo;
c) Tổng hợp, báo cáo toàn bộ tình hình quản lý, vận hành, khai thác sử dụng hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh 01 năm/lần (trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo);
d) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc cho các cơ quan liên quan (khi có sự chấp thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường) để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và công tác khác có liên quan.
5. Đề xuất nhu cầu và thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao tại Trạm điều hành và các Trạm cơ sở do Nhà nước đầu tư, chuyển giao quản lý; phối hợp với chủ nguồn thải giám sát hoạt động này tại các Trạm cơ sở do chủ nguồn thải đầu tư.
6. Lập nhu cầu kinh phí cho hoạt động quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm, trình Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và các chuyên gia tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ năng cho cán bộ quản lý, vận hành Trạm cơ sở, Trạm điều hành và cá nhân, tổ chức có liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm của Chủ nguồn thải
1. Chủ nguồn thải thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương (UBND cấp huyện, cấp xã) sở tại và các đơn vị liên quan trong quá trình đầu tư, lắp đặt, vận hành, kết nối, truyền dữ liệu và xử lý sự cố đối với hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục.
2. Đầu tư, lắp đặt và vận hành Trạm cơ sở đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặc tính kỹ thuật và quản lý vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo quy định tại Chương VII, Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành thử nghiệm.
3. Đối với các trạm quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục đã được đầu tư, vận hành trước thời điểm Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 có hiệu lực nhưng chưa đảm bảo đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật tại Chương VII Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT phải khẩn trương thực hiện nâng cấp, thay thế trong thời hạn theo quy định.
4. Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, được đào tạo để giám sát quản lý, vận hành tốt Trạm cơ sở; phối hợp chặt chẽ với Trạm điều hành trong công tác thu thập thông tin, xử lý số liệu, lập báo cáo định kỳ, đột xuất, xử lý các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình vận hành Trạm cơ sở.
5. Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật đối với hệ thống nhận, truyền và quản lý dữ liệu tại các trạm, hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục theo quy định tại Điều 39 Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021.
6. Tuân thủ quy định tại Điều 97, Điều 98 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ; công khai kết quả quan trắc theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022.
7. Khi có sự cố liên quan đến thiết bị, truyền dẫn dữ liệu hoặc kết quả quan trắc tự động, liên tục vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường phải báo cáo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan có liên quan và khẩn trương xác định nguyên nhân, tiến hành khắc phục.
8. Thực hiện biện pháp kiểm soát về đo lường đối với phương tiện đo tại các trạm quan trắc trong quá trình sử dụng. Trường hợp phát hiện sai, hỏng phải dừng ngay việc sử dụng, thực hiện các biện pháp khắc phục đồng thời thông báo kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ.
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về dữ liệu quan trắc môi trường truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường; đảm bảo tính toàn vẹn và chính xác của số liệu trong quá trình truyền, nhận, lưu giữ tại Datalogger.
10. Tuân thủ các quy định về quản lý thông tin, an toàn thiết bị và các quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với quản lý, vận hành Trạm quan trắc tự động được quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Nhân lực và cơ sở vật chất của Trạm điều hành và trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư
1. Về nhân lực: bố trí tối thiểu 03 cán bộ trong tổng số biên chế được UBND tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát, quản lý và vận hành Trạm điều hành; nhân lực vận hành Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư 18/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về định mức sử dụng diện tích nhà xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm quan trắc môi trường; bố trí một (01) đồng chí lãnh đạo Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường phụ trách, chịu trách nhiệm đối với Trạm điều hành và Trạm cơ sở được chuyển giao quản lý.
2. Về cơ sở vật chất: Trạm điều hành và trạm cơ sở được trang bị cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh và hàng năm được cấp kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để duy trì hoạt động của Trạm điều hành và Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập dự án đầu tư bổ sung trạm cơ sở, bổ sung trang thiết bị Trạm điều hành và các Trạm cơ sở để giám sát ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
1. Cán bộ quản lý, nhân viên vận hành Trạm điều hành có trách nhiệm:
a) Thực hiện theo dõi, cập nhật và kiểm tra dữ liệu, hiện trạng sử dụng dữ liệu quan trắc môi trường, tình trạng hoạt động từ các Trạm cơ sở, Trạm điều hành, hỗ trợ chuyên môn cho các Trạm cơ sở.
b) Lưu giữ, xử lý số liệu tại Trạm điều hành; lập báo cáo tháng và báo cáo tổng hợp năm; báo cáo đột xuất khi phát hiện dấu hiệu bất thường của hệ thống dữ liệu, hệ thống thiết bị của Trạm cơ sở và Trạm điều hành hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
c) Thực hiện nghiêm quy định về bảo mật thông tin không được tự ý cung cấp tài khoản truy cập, khai thác dữ liệu cho người dùng khác.
d) Tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ, thực hiện hỗ trợ hoặc xử lý sự cố theo phân công của lãnh đạo đơn vị.
đ) Tham gia cùng cán bộ vận hành Trạm cơ sở giám sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn, thay thế thiết bị; phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý, khắc phục sự cố.
e) Yêu cầu các đơn vị vận hành hệ thống quan trắc tự động kịp thời giải trình nguyên nhân và hành động khắc phục khi gặp các sự cố mất kết nối truyền về trạm điều hành, số liệu đo không chính xác, số liệu thông số vượt quy chuẩn cho phép.
2. Cán bộ quản lý, nhân viên vận hành Trạm cơ sở có trách nhiệm:
a) Duy trì việc vận hành Trạm cơ sở bao gồm: Kiểm tra, theo dõi tình trạng hoạt động của các thiết bị quan trắc tự động, liên tục, vệ sinh, thay thế hóa chất vật liệu, kiểm tra định kỳ bằng chất chuẩn, kiểm tra hệ thống thiết bị điện, hệ thống an ninh, an toàn, chất lượng đường truyền dữ liệu quan trắc môi trường, hệ thống điều hòa, công tác phòng chống cháy nổ, các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo tình trạng hoạt động bình thường của Trạm.
b) Ghi chép nhật ký vận hành, xác nhận tình trạng hoạt động của thiết bị.
c) Giám sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, kiểm định, thay thế thiết bị; phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý, khắc phục sự cố.
d) Báo cáo kịp thời về Trạm điều hành khi phát hiện các dấu hiệu bất thường của hệ thống dữ liệu, hệ thống thiết bị tại Trạm cơ sở.
đ) Thực hiện nghiêm quy định về bảo mật thông tin, không được tự ý cung cấp tài khoản truy cập, khai thác dữ liệu cho người dùng khác.
Điều 9. Kiểm tra tại Trạm điều hành và Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan, tổ chức kiểm tra công tác quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động tại các Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư và Trạm điều hành định kỳ 01 lần/năm (trừ những trường hợp đột xuất).
2. Nội dung kiểm tra theo yêu cầu tại Điều 28 và Điều 32 Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định khác có liên quan.
3. Các vấn đề phát hiện sau khi kiểm tra, Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định nguyên nhân, giải trình, đánh giá phân tích mức độ ảnh hưởng với hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường tự động; lập kế hoạch kịp thời khắc phục và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 10. Kiểm tra tại Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư
1. Việc kiểm tra thực tế và lấy mẫu nước thải, khí thải tại cơ sở được thực hiện thông qua Đoàn kiểm tra được quy định tại Khoản 2 Điều này theo chế độ định kỳ và đột xuất để đánh giá toàn bộ hoạt động xử lý nước thải, khí thải và hoạt động quan trắc tự động, liên tục của đơn vị vận hành Trạm cơ sở. Tần suất kiểm tra định kỳ là 01 lần/năm, kiểm tra đột xuất khi có sự cố hoặc theo yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm, Đoàn kiểm tra sẽ căn cứ kết quả kiểm tra làm cơ sở đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
2. Thành phần Đoàn kiểm tra do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định phù hợp tình hình cụ thể.
3. Nội dung kiểm tra theo yêu cầu tại Điều 35 và Điều 38 Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định khác có liên quan.
4. Đơn vị vận hành Trạm cơ sở có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra. Người đại diện pháp luật của đơn vị trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền người làm đầu mối để thuận tiện trong việc liên lạc, trao đổi thông tin và phối hợp trong công tác kiểm tra tại cơ sở.
Điều 11. Hỗ trợ và xử lý sự cố về hệ thống
1. Sở Tài nguyên và Môi trường giao Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường là đầu mối chủ trì phối hợp cùng Phòng Môi trường tiếp nhận và xử lý các yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật từ các Trạm cơ sở. Đơn vị quản lý Trạm cơ sở có trách nhiệm đăng ký cán bộ làm đầu mối về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp xử lý.
2. Khi phát hiện có sự cố, các Trạm cơ sở cần thực hiện các biện pháp cô lập và xác định nguyên nhân xảy ra sự cố theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống quan trắc tự động; đồng thời phải nhanh chóng thông báo cho cán bộ phụ trách Trạm điều hành và các cơ quan liên quan về tình hình sự cố để cùng phối hợp khắc phục.
Quy trình xử lý sự cố:
a) Đối với sự cố thông thường (sự cố liên quan đến hệ thống mạng, máy in, máy tính, các sự cố không gây ảnh hưởng thực tế đến chất lượng hoạt động của Trạm cơ sở): Cán bộ tại Trạm cơ sở và cán bộ phụ trách Trạm điều hành nhanh chóng xử lý, khắc phục. Trường hợp vượt ngoài khả năng xử lý phải báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường để có phương án giải quyết.
b) Đối với sự cố nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (sự cố liên quan đến thiết bị quan trắc, thiết bị điện, hệ thống mạng kết nối, cơ sở dữ liệu, cháy nổ, các sự cố gây ảnh hưởng trực tiếp và làm ngưng trệ đến toàn bộ hoạt động các Trạm cơ sở hoặc Trạm điều hành) hoặc qua theo dõi tại Trạm điều hành phát hiện thấy vấn đề bất thường: Ngay sau khi phát hiện, cán bộ phụ trách Trạm điều hành tại Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường phải báo cáo cho Lãnh đạo Sở Tài nguyên Môi trường để chỉ đạo xử lý kịp thời.
c) Việc xử lý sự cố cần tuân thủ các nguyên tắc:
- Khắc phục các sự cố thiết bị theo trình tự tầm quan trọng của thiết bị trong hệ thống quan trắc môi trường tự động;
- Các thông tin và dữ liệu quan trọng phải được sao lưu trước khi thực hiện xử lý sự cố;
- Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và thiết bị;
- Ghi nhật ký sự cố kỹ thuật phát sinh tại chỗ và lưu giữ các hồ sơ liên quan;
- Thông báo thời gian khắc phục xong sự cố.
3. Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm báo cáo kết quả xử lý sự cố với lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, trong đó phải làm rõ nguyên nhân, giải pháp và các đề xuất phương án quản lý tiếp theo.
1. Đối với các Trạm cơ sở và Trạm điều hành do Nhà nước đầu tư, đơn vị được giao quản lý vận hành lập nhu cầu sử dụng kinh phí cho việc quản lý, vận hành Trạm cơ sở và Trạm điều hành, bao gồm:
a) Chi phí chi trả lương và phụ cấp, công tác phí cho cán bộ theo dõi, vận hành Trạm điều hành và Trạm cơ sở;
b) Chi phí hợp đồng để thực hiện hiệu chuẩn, kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao cho Trạm điều hành và các Trạm cơ sở;
c) Chi phí thuê đường truyền internet để duy trì hoạt động của Trạm điều hành và các Trạm cơ sở;
d) Chi phí lấy mẫu, phân tích để đánh giá độ tin cậy số liệu trong quá trình hoạt động;
đ) Chi phí đào tạo, tập huấn;
e) Chi phí văn phòng: điện, nước, thiết bị văn phòng;
g) Chi phí kiểm tra, giám sát và một số chi phí cần thiết khác.
2. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp dự toán nhu cầu kinh phí đối với các nguồn kinh phí tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phê duyệt. Thời điểm lập nhu cầu kinh phí vào kỳ lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Nguồn kinh phí được cấp từ kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh.
3. Đối với các Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư: Chủ nguồn thải có trách nhiệm bố trí kinh phí để quản lý, vận hành Trạm cơ sở đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này; tổng hợp kết quả quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục báo cáo định kỳ cho UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường phổ biến, hướng dẫn việc kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo của các trạm quan trắc tự động, liên tục.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị tại các Trạm cơ sở do ngân sách Nhà nước đầu tư.
4. Sở Tài chính: hàng năm cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
5. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã và các Sở, ngành liên quan trên cơ sở nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để triển khai thực hiện các nội dung liên quan tại Quy chế này.
6. Các đơn vị vận hành Trạm cơ sở do nhà nước đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các nội dung liên quan tại Quy chế này.
7. Các chủ nguồn thải quản lý, vận hành trạm cơ sở của mình đảm bảo đồng bộ với các trạm cơ sở do nhà nước đầu tư.
8. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 3427/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 180/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 51/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 545/QĐ-UBND năm 2023 về điều chỉnh Quyết định 759/QĐ-UBND phê duyệt Mạng lưới điểm quan trắc môi trường tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030
- 1Thông tư 18/2010/TT-BTNMT quy định về định mức sử dụng diện tích nhà xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 5Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 7Thông tư 10/2021/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Quyết định 180/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10Quyết định 51/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 545/QĐ-UBND năm 2023 về điều chỉnh Quyết định 759/QĐ-UBND phê duyệt Mạng lưới điểm quan trắc môi trường tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030
Quyết định 1707/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 1707/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Nguyễn Hồng Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực