- 1Luật đa dạng sinh học 2008
- 2Luật khiếu nại 2011
- 3Luật Quảng cáo 2012
- 4Luật tài nguyên nước 2012
- 5Luật đất đai 2013
- 6Luật bảo vệ môi trường 2014
- 7Luật Xây dựng 2014
- 8Luật Doanh nghiệp 2014
- 9Quyết định 1431/QĐ-UBND năm 2016 về quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10Luật Quy hoạch 2017
- 11Luật Tố cáo 2018
- 12Luật Thủy sản 2017
- 13Luật Lâm nghiệp 2017
- 14Luật Quản lý thuế 2019
- 15Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 16Quyết định 4802/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Du lịch 2017
- 6Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 7Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2020/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 21 tháng 8 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2 727/TTr-SVHTTDL ngày 17/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, đầu tư, kinh doanh, khai thác các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ, KINH DOANH, KHAI THÁC CÁC KHU DU LỊCH CẤP TỈNH, ĐIỂM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số:34 /2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2020 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Quy định này quy định về mô hình quản lý, công tác đầu tư, khai thác, kinh doanh dịch vụ và bảo vệ tài nguyên du lịch, bảo tồn di sản văn hóa, các hoạt động đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn du khách tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch đã được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận theo Luật Du lịch.
Quy định này được áp dụng đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động du lịch hoặc có liên quan đến việc quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1. Quản lý trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Du lịch, Luật Di sản Văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa, Luật Doanh nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học, Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Phù hợp với các Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội, các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh, góp phần phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
3. Hoạt động du lịch tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch không làm phá vỡ cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái động, thực vật; không gây ảnh hưởng đến các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bản sắc văn hóa dân tộc; không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh; tạo ra thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng dân cư địa phương…, phát triển du lịch bền vững.
4. Việc quản lý các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch với các sở, ban, ngành và UBND các cấp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
QUY ĐỊNH VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH, ĐIỂM DU LỊCH
Điều 4. Mô hình quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch do Nhà nước quản lý
1. Đối với các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch đã thành lập đơn vị quản lý (bao gồm cả trường hợp Khu du lịch cấp tỉnh nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên): Giữ nguyên mô hình quản lý hiện có; đơn vị quản lý có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc quản lý, đầu tư, kinh doanh, khai thác Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch chưa thành lập đơn vị quản lý: Chủ tịch UBND cấp huyện giao Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch (đơn vị sự nghiệp công lập có thu trực thuộc UBND cấp huyện) thực hiện quản lý theo quy định.
3. Đối với Khu du lịch cấp tỉnh nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên được công nhận kể từ thời điểm này Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa thành lập đơn vị quản lý: Căn cứ vào loại hình tài nguyên du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận Khu du lịch cấp tỉnh theo Luật Du lịch, đồng thời, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định lựa chọn đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở để giao quản lý Khu du lịch cấp tỉnh; cụ thể:
a) Giao đơn vị sự nghiệp công lập có thu của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quản lý các Khu du lịch cấp tỉnh là các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
b) Giao cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý các Khu du lịch cấp tỉnh là khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ, khu đất ngập nước, khu bảo tồn biển.
1. Chủ sở hữu phải thành lập đơn vị để quản lý hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật và Quy định này. Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quản lý do chủ sở hữu quyết định.
2. Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch và tổ chức quản lý phải chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành theo quy định.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH CẤP TỈNH, ĐIỂM DU LỊCH
Điều 6. Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch
Các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phải nhằm mục đích phục vụ khách du lịch; bao gồm:
1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành;
2. Kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch;
3. Kinh doanh dịch vụ ăn uống, thể thao, vui chơi giải trí, hội nghị - hội thảo;
4. Kinh doanh dịch vụ khác: Trò chơi dân gian, bán hàng lưu niệm, chụp ảnh, giải khát, gửi đồ, vận chuyển khách du lịch, hướng dẫn viên du lịch, chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.
Điều 7. Việc chấp hành quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phải thực hiện đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh du lịch đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Phải chấp hành sự kiểm tra, giám sát về chất lượng dịch vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Bán hàng đúng nơi quy định, thực hiện niêm yết công khai giá dịch vụ và thực hiện bán hàng đúng giá niêm yết; tổ chức đón tiếp, phục vụ khách du lịch bằng thái độ thân thiện, lịch sự, hòa nhã, không tranh giành, đeo bám khách, gây mất trật tự an ninh; không sử dụng thương hiệu của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch khác để quảng bá cho sản phẩm của mình; không cung cấp hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ; không lợi dụng thời điểm đông khách để ép giá, cung cấp dịch vụ kém chất lượng cho khách.
4. Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch; tổ chức kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch, dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao phải đăng ký và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động; đồng thời, phải thực hiện niêm yết quy định rõ về độ tuổi và những người không được phép tham gia.
5. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phải đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ phục vụ khách du lịch; niêm yết công khai giá dịch vụ; đặt biển hiệu quảng cáo đúng nơi quy định; thực hiện nghiêm túc việc khai báo lưu trú với cơ quan Công an xã, phường, trị trấn. Khuyến khích việc đăng ký với cấp có thẩm quyền để thực hiện việc thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.
6. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lữ hành trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phải thực hiện công khai, niêm yết giá chương trình du lịch và có hướng dẫn viên theo quy định.
7. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch phải cung cấp thông tin cho khách về quy định bảo vệ tài nguyên du lịch, vệ sinh môi trường; không để xảy ra tình trạng khách du lịch xâm hại đến tài nguyên du lịch hiện có; an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thuần phong mỹ tục; phản ánh kịp thời với các cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền địa phương về các hành vi gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, mê tín dị đoan và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
8. Đơn vị quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch, các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch có trách nhiệm xây dựng nội quy, quy định quản lý hoạt động du lịch bằng tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi ranh giới được cơ quan thẩm quyền giao quản lý, khai thác.
Điều 8. Quy định về bảo đảm an toàn cho khách du lịch
Đơn vị quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch và các tổ chức, cá nhân tùy theo từng loại hình kinh doanh chịu trách nhiệm:
1. Trang bị đầy đủ các trang thiết bị, vật dụng cần thiết và có biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch; có biện pháp phòng, tránh rủi ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
2. Cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống phải tuân thủ đúng quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 9. Quy định về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ
1. Các cơ sở kinh doanh có điều kiện, dịch vụ lưu trú trong các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý lưu trú; các phương tiện vận tải khách du lịch phải được đăng ký, quản lý theo quy định.
2. Đơn vị quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch có trách nhiệm phối hợp với chính quyền cơ sở thành lập tổ, đội tự quản về an ninh trật tự; định kỳ sơ kết, tổng kết, tổ chức tập huấn, diễn tập phương án xử lý tình huống về an ninh trật tự; quản lý về tạm trú, lưu trú và hộ chiếu, visa đối với khách quốc tế; duy trì việc công khai số điện thoại đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, tin báo tố giác tội phạm, góp ý của người dân và du khách theo quy định.
3. Tham gia phát hiện và đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội; không được mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, các chất gây nghiện; không buôn bán, tiêu thụ bất hợp pháp động, thực vật hoang dã; không chứa chấp, môi giới mua bán dâm; không tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, các chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ; không chứa chấp tội phạm đang lẩn trốn và các hoạt động trái pháp luật khác; không kinh doanh, phổ biến văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không
tuyên truyền hoạt động mê tín dị đoan, truyền đạo trái phép; không tổ chức các hoạt động biểu diễn có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực và thực hiện các hành vi trái với thuần phong mỹ tục, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về an toàn giao thông, không xây dựng nhà cửa, hàng quán có mái che, mái vẩy và các công trình phụ trợ vi phạm hành lang an toàn giao thông.
5. Đơn vị quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có trách nhiệm bố trí, hướng dẫn các khu vực đậu đỗ phương tiện giao thông đúng nơi quy định, đảm bảo an toàn phương tiện và tài sản cho du khách.
6. Xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy theo phương châm 04 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ), trang bị đầy đủ, định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy chữa cháy theo quy định.
1. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn giao thông đến các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch do Nhà nước quản lý.
2. Đơn vị quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch và tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn (song ngữ Việt – Anh) trong phạm vi ranh giới được giao quản lý, khai thác.
3. Tùy thuộc vào tình hình thực tế, các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch xây dựng và bố trí sơ đồ tham quan, hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn (biển cảnh báo nguy hiểm, biển chỉ dẫn địa điểm tham quan, chỉ dẫn dịch vụ, chỉ dẫn khu vệ sinh…) thống nhất, rõ ràng, giúp du khách thuận tiện trong quá trình tham quan. Các biển nội quy, quy định biển báo phải tuân thủ theo quy chuẩn quy định của Luật Quảng cáo và quy định liên quan.
4. Đơn vị quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch do hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân đầu tư không bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, chủ sở hữu phải thành lập điểm hỗ trợ du khách, điểm cung cấp thông tin, thiết lập đường dây nóng phục vụ khách du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn du khách, xây dựng điểm đến an toàn – thân thiện.
Điều 11. Quản lý quy hoạch, đầu tư
1. Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phải được lập quy hoạch khu chức năng du lịch hoặc quy hoạch di tích, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, phục vụ công tác quản lý, khai thác giá trị tài nguyên, phát triển du lịch bền vững. Đối với Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch thuộc phạm vi ranh giới của khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ, việc lập quy hoạch phải phù hợp với Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí do chủ rừng xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch việc đầu tư các dự án hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ quy hoạch khu chức năng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Di sản Văn hoá, Luật Xây dựng, Luật Lâm nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành liên quan.
3. Các dự án đầu tư phát triển du lịch phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; không đầu tư xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch và xây dựng khi chưa đảm bảo các điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; không chuyển nhượng và điều chỉnh dự án làm thay đổi quy mô, tính chất, chức năng của Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch khi chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định.
4. Các tổ chức, cá nhân không được tự ý cải tạo hoặc làm thay đổi hiện trạng các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Đối với quỹ đất phục vụ phát triển du lịch chưa sử dụng trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm quản lý theo thẩm quyền và chỉ được phép khai thác, sử dụng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên
1. Tài nguyên trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng có hiệu quả, phục vụ phát triển du lịch bền vững. Việc khai thác tài nguyên trên mặt đất và dưới lòng đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, hợp lý và đúng thẩm quyền cho phép.
2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch có Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng phải được bố trí theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan môi trường của di tích, an ninh và các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo gắn với di tích.
3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch phải cung cấp thông tin cho khách du lịch về các quy định bảo vệ tài nguyên; phản ánh kịp thời với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và chính quyền địa phương về các hành vi gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ tài nguyên trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
Điều 13. Quy định về bảo tồn văn hóa
1. Đơn vị quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch có trách nhiệm bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng; giữ gìn phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, nghệ thuật, lễ hội dân gian và phát huy nghề thủ công truyền thống của các dân tộc; thực hiện nếp sống văn minh, văn hóa trong các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
2. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và các hoạt động văn hóa tại Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phải tuân thủ quy định về quản lý đối với di sản văn hóa và dịch vụ văn hóa. Việc tổ chức khai thác các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phải được cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hoạt động du lịch trong các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch không làm ảnh hưởng đến giá trị văn hóa truyền thống, đạo đức và thuần phong mỹ tục của đồng bào dân tộc tại địa phương. Khuyến khích sử dụng trang phục truyền thống của đồng bào dân tộc địa phương cho nhân viên phục vụ khách du lịch; khuyến khích việc tổ chức và hướng dẫn khách du lịch tham gia các hoạt động bảo tồn, sử dụng, phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật truyền thống của các dân tộc; xây dựng các đội văn nghệ dân tộc phục vụ khách du lịch.
Điều 14. Quy định về bảo vệ môi trường
1. Môi trường tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng xanh, sạch, đẹp và bền vững.
2. Các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án hoặc các hoạt động nhằm mục đích kinh doanh du lịch trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phải thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Luật Tài nguyên nước. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch thuộc phạm vi, ranh giới của các khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ phải thực hiện theo phương án, kế hoạch hoạt động của các khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ và phải chi trả các khoản phí dịch vụ môi trường rừng theo quy định.
3. Đơn vị quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phải xây dựng nội quy bảo vệ môi trường phù hợp với đặc thù của từng khu, điểm du lịch; thực hiện niêm yết công khai tại lối vào và những nơi dễ quan sát để các tổ chức, cá nhân có liên quan và khách du lịch biết, thực hiện; có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường tại các khu vực công cộng, các di tích, danh thắng trong phạm vi được giao quản lý.
4. Đơn vị quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch; các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch phải thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho nhân dân và khách du lịch qua các hình thức sử dụng băng rôn, pa nô, áp phích, khẩu hiệu… và phổ biến những quy tắc ứng xử khi tham gia du lịch.
5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phải đảm bảo khoảng cách cách ly vệ sinh đối với các hoạt động kinh doanh gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm đến môi trường xung quanh; có các biện pháp phòng chống, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây tổn hại đến môi trường; không nuôi gia súc, gia cầm gần khu vực tổ chức các dịch vụ phục vụ khách du lịch, không thả rông gia cầm, gia súc trong các Khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch.
6. Đơn vị quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch; các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có trách nhiệm tổ chức phương tiện, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng đúng quy định; không xả rác, chất thải, xác động vật và các chất thải khác ảnh hưởng đến môi trường biển, ao, hồ, sông, kênh, suối… tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch. Bảo vệ nghiêm ngặt, ngăn chặn các hành vi chặt phá cây rừng chắn gió, chắn cát ven biển, cây xanh lâu năm, cây gỗ quý trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch. Khi cải tạo mặt bằng cần chặt, phá các loại cây nêu trên phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
7. Đơn vị quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch; các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch phải bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường trong phạm vi được giao quản lý; tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 14/9/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh; đầu tư xây dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch theo Quyết định số 4802/QĐ-UBND ngày 03/12/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án xây dựng hệ thống nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trong các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch phục vụ phát triển du lịch theo quy định của pháp luật.
b) Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc tham mưu cho UBND tỉnh lập và quản lý quy hoạch Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, giám sát nội dung, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch theo Quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, lưu trú du lịch, hướng dẫn viên du lịch, tổ chức các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí và dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu tư phát triển du lịch tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch; đảm bảo thực hiện quản lý, bảo vệ và khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên du lịch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định chủ trương các dự án đầu tư tại các Khu lịch cấp tỉnh, điểm du lịch theo pháp luật về đầu tư và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển du lịch của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, ưu tiên bố trí kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, đặc biệt là đường giao thông đến chân hàng rào Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định và bố trí vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ phát triển du lịch tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giá trong kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn; hướng dẫn sử dụng các nguồn kinh phí thu được tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch theo quy định.
4. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh lập và triển khai quy hoạch xây dựng tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch; hướng dẫn thủ tục, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch theo thẩm quyền.
5. Sở Công Thương
a) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch; chỉ đạo, hướng dẫn phát triển các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quản lý, hỗ trợ xây dựng hệ thống cung cấp điện cho các dự án đầu tư xây dựng tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý các vi phạm về hoạt động kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo chất lượng trong các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, tài nguyên nước, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, công tác bảo vệ môi trường tại Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển du lịch hoàn thiện thủ tục về đất đai, tài nguyên nước, môi trường theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra việc sử dụng đất, khai thác và sử dụng tài nguyên nước; công tác bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch và xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác quản lý các dự án đầu tư tại Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch có sử dụng đất nông, lâm, ngư nghiệp theo đúng quy hoạch của ngành. Tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng tại Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các dự án nông nghiệp tại Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch có nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất để tạo ra các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp đặc sắc phục vụ du lịch; khôi phục và duy trì các nghề truyền thống liên quan thuộc lĩnh vực quản lý để tạo ra các sản phẩm quà lưu niệm đặc trưng của tỉnh, phục vụ nhu cầu du khách; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng mặt nước để kinh doanh dịch vụ du lịch; thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định.
c) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm: Hướng dẫn trình tự, thủ tục cho các cơ sở, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài… trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch; thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
8. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông đến Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch; quy hoạch, cấp phép các bến, bãi đỗ xe, bến thủy nội địa trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phân luồng giao thông tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch; kiểm tra, xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch đến Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch theo thẩm quyền.
9. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện, chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch theo phân công, phân cấp.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cơ bản về phòng chống dịch bệnh, về sơ cứu cho khách du lịch trong các chương trình tập huấn nghiệp vụ du lịch do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
10. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp phòng chống mại dâm và phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động; sử dụng lao động trẻ em, bạo lực, xâm hại trẻ em, phòng chống các tệ nạn xã hội tại Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch tại Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
11. Công an tỉnh
a) Chủ trì triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho du khách; quản lý hoạt động của khách du lịch nước ngoài tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch; thẩm định cấp chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các đơn vị, cơ sở kinh doanh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ; xây dựng phương án phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch; kiểm tra, xử lý vi phạm các phương tiện vận chuyển khách trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo thẩm quyền.
12. Trung Tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Thanh Hóa: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch; ưu tiên xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ du lịch tại Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
13. Cục Thuế tỉnh: Quản lý hoạt động tạo, phát hành, in hóa đơn; quản lý việc sử dụng hóa đơn điện tử của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn theo quy định; thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật về thuế có liên quan trong việc quản lý thuế đối với các các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tại Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
14. Hiệp hội Du lịch tỉnh
a) Vận động các đơn vị kinh doanh dịch vụ tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch tích cực tham gia các sự kiện du lịch như Hội chợ - Triển lãm, Hội nghị, Hội thảo du lịch… để quảng bá, giới thiệu hình ảnh du lịch tỉnh Thanh Hóa đến du khách trong và ngoài nước;
b) Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đa dạng các chương trình phục vụ khách du lịch; đẩy mạnh liên kết với các đơn vị lữ hành trong và ngoài tỉnh để khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh Thanh Hóa; phối hợp hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết hình thành các chuỗi cung cấp sản phẩm du lịch phục vụ khách du lịch.
15. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch trên địa bàn quản lý theo phân công, phân cấp tại Quyết định số 1431/QĐ-UBND ngày 27/4/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư du lịch trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch trên địa bàn quản lý theo đúng quy hoạch, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Chỉ đạo các ngành chức năng trực thuộc là UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên du lịch, bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch; giữ gìn vệ sinh môi trường; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn du lịch; quản lý hoạt động buôn, bán hàng rong, ăn xin, chèo kéo khách du lịch; xây dựng môi trường du lịch xanh - sạch - đẹp, văn minh - thân thiện trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch theo thẩm quyền.
d) Chỉ đạo các ngành chức năng trên địa bàn, các đơn vị trực thuộc và UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện hiệu quả công tác quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch thuộc địa bàn được giao quản lý; kiểm tra, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động du lịch theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Kiểm tra các bến, bãi và điểm dừng đỗ phương tiện vận chuyển khách du lịch, xử lý nghiêm các phương tiện vi phạm trật tự an toàn giao thông, các hành vi lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để kinh doanh buôn bán hàng quán trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
16. Đơn vị quản lý Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch
a) Tổ chức các hoạt động đầu tư, khai thác, bảo vệ, tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch theo Quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan; ban hành nội quy, quy định quản lý, tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch; tổ chức các hoạt động hướng dẫn, quản lý sử dụng hướng dẫn viên và thực hiện giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý, đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện công khai quy hoạch phát triển khu, điểm du lịch; quản lý, giám sát việc thực hiện các quy hoạch và đầu tư theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan; tổ chức cung cấp thông tin, hướng dẫn, giới thiệu cho khách du lịch về các nội quy, quy định của Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch, hệ thống các sản phẩm và dịch vụ du lịch đang được khai thác. Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch. Đảm bảo an toàn cho khách du lịch; vệ sinh, môi trường du lịch; an toàn vệ sinh thực phẩm; thực hiện phòng chống cháy nổ, an ninh, an toàn trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch; đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch trong phạm vi quản lý.
- Bảo vệ lợi ích cộng đồng dân cư địa phương, bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư khi tham gia vào các hoạt động du lịch. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức văn hóa cộng đồng địa phương, nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ và bảo vệ môi trường cho người lao động làm việc trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
- Được thu phí dịch vụ tham quan theo quy định của Hội đồng Nhân dân tỉnh hoặc Đề án thu phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quản lý, sử dụng nguồn thu (sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính, thuế) đảm bảo đúng quy định tài chính và tái đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch trong Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch.
17. Các sở, ngành và đơn vị có liên quan: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động thực hiện và phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác quản lý hoạt động du lịch tại các Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định tại Quy định này, góp phần xây dựng và phát triển Khu du lịch cấp tỉnh, Điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này và các quy định pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh khiếu nại, tố cáo liên quan đến cơ quan, đơn vị nào, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó chủ động xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có văn bản phản ánh, gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 169/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 19/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý Khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 15/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 1239/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Tổ chức khai thác bay dù lượn gắn với phát triển du lịch tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật đa dạng sinh học 2008
- 3Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 4Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 5Luật khiếu nại 2011
- 6Luật Quảng cáo 2012
- 7Luật tài nguyên nước 2012
- 8Luật đất đai 2013
- 9Luật bảo vệ môi trường 2014
- 10Luật Xây dựng 2014
- 11Luật Doanh nghiệp 2014
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Quyết định 1431/QĐ-UBND năm 2016 về quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 14Luật Quy hoạch 2017
- 15Luật Du lịch 2017
- 16Luật Tố cáo 2018
- 17Luật Thủy sản 2017
- 18Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 19Luật Lâm nghiệp 2017
- 20Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 21Luật Quản lý thuế 2019
- 22Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 23Quyết định 4802/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
- 24Quyết định 169/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 25Quyết định 19/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý Khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 26Quyết định 15/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 27Quyết định 1239/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Tổ chức khai thác bay dù lượn gắn với phát triển du lịch tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 34/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý, đầu tư, kinh doanh, khai thác các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 34/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/08/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Văn Thi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực