- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 93/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 5Nghị định 94/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 6Thông tư 86/2006/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 247/2006/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật quản lý thuế 2006
- 9Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 10Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 38/2004/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 62/2005/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2007 về định mức đầu tư các dự án thuộc chương trình 135 kế hoạch năm 2007 và năm 2008 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 135/2007/TT-BTC hướng dẫn về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do Bộ Tài chính ban hành
- 18Quyết định 1590/QĐ-TTG năm 2007 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 1162/QĐ-TTg năm 2007 về phê duyệt Kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2007 - 2010
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 3658/QĐ-BTC năm 2007 giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2008 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị quyết 104/2007/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2008 của tỉnh Lạng Sơn
- 4Nghị quyết 103/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2008 của tỉnh Lạng Sơn
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2007/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 18 tháng 12 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 1569/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2008;
Căn cứ Quyết định số: 1590/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008;
Căn cứ Quyết định số: 1378/QĐ-BKH ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2008;
Căn cứ Quyết định số: 3658/QĐ-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài Chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số: 103/2007/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV kỳ họp thứ 11 về nhiệm vụ năm 2008; Nghị quyết số: 104/2007/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV kỳ họp thứ 11 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CƠ CHẾ HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 18/12/2007 của UBND tỉnh)
CƠ CHẾ HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2008
1. Phát triển nông, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn
1.1 - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Hướng dẫn, chỉ đạo giao thực hiện các chỉ tiêu định hướng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp đến các huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc phải bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu tỉnh giao.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp, nông thôn đã ban hành. Tổ chức rà soát, đề xuất ban hành mới các chính sách xây dựng một số chính sách mới khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, cung ứng dịch vụ ở vùng nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Phối hợp với Liên minh các hợp tác xã tạo kiện phát triển các hợp tác xã nông nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp chế biến, ngành lâm nghiệp tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng diện tích các loại cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị, hình thành một số vùng chuyên canh, tăng giá trị kinh tế trên đơn vị diện tích và hiệu quả sử dụng đất; phát triển chăn nuôi quy mô trang trại nhỏ. Chỉ đạo tổ chức cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại giống mới, vật tư nông nghiệp cho sản xuất đồng thời tăng cường công tác kiểm tra chất lượng các loại giống cây trồng, vật nuôi.
Chủ trì tổ chức tổng kết mô hình xã điểm của tỉnh, của huyện, rà soát, đánh giá các mô hình sản xuất nông nghiệp đã có, lựa chọn, đề xuất cho mô hình phù hợp với điều kiện thực tiễn, được nhân dân ủng hộ để nhân ra diện rộng, tiếp tục thực hiện thí điểm một số mô hình mới để đẩy nhanh phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sất, dự báo, chủ động phòng chống kịp thời các loại dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi. Phối hợp với các ngành chức năng thực hiện tốt kiểm tra, kiểm soát vận chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn..
- Chỉ đạo, phối hợp và hỗ trợ triển khai có hiệu quả các dự án trồng rừng, bao gồm cả dự án trồng rừng Việt - Đức, trồng rừng của nhân dân, của các doanh nghiệp, cho tổ chức khác thực hiện trên địa bàn. Tăng cường công tác kiểm tra, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, tiếp tục tổ chức truy quét các đường dây khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản, động vật hoang dã, quý hiếm.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán quản lý các công trình thuỷ lợi nhỏ cho hộ, nhóm hộ. Chủ trì rà soát, đánh giá hiệu quả thực hiện của chương trình kiên cố hoá kênh mương; cùng với UBND các huyện, thành phố, các ngành nghiên cứu đề xuất cơ chế huy động và quản lý các nguồn lực cho kiên cố hoá kênh mương cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình thuỷ lợi từ các nguồn vốn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào trong sản xuất như công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất các loại giống cây, con mới có năng suất, chất lượng cao, phát triển và nhân ra diện rộng các mô hình sản xuất, bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị đối với các sản phẩm nông sản hàng hoá, tăng thu nhập cho người lao động. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
2. Sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp
2.1- Sở Công nghiệp:
Chủ trì nắm chắc tình hình hoạt động của các dự án công nghiệp trên địa bàn, tham mưu, đề xuất tháo gỡ khó khăn kịp thời cho các doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp. Khuyến khích đầu tư các cơ sở chế biến nông lâm sản, sản xuất hàng xuất khẩu, vật liệu xây dựng, cơ khí lắp ráp. Xây dựng các mô hình phát triển công nghiệp nhỏ, hợp tác xã công nghiệp, làng nghề ở khu vực nông thôn: Tập trung đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư các nhà máy thuỷ điện đã được cấp chứng nhận đầu tư Chủ trì rà soát, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của các dự án khai thác khoáng sản đang hoạt động, đề xuất giải pháp quản lý lĩnh vực này.
- Tập trung đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư các nhà máy thuỷ điện đã được cấp chứng nhận đầu tư. Phối hợp với các ngành chức năng, UBND huyện Lộc Bình tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chuẩn bị đầu tư dự án Nhà máy Nhiệt điện Na Dương giai đoạn 2.
- Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp tiếp tục xây dựng và đăng ký thương hiệu cho các sản phẩm có chất lượng, có uy tín trên thị trường.
2.2 - Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra đầu tư xây dựng và tổ chức sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp tại Cụm công nghiệp địa phương số 2; phối hợp với các ngành chức năng, UBND huyện Chi Lăng tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thi công Nhà máy Xi măng Đồng Bành, công tác chuẩn bị đầu tư nhà máy xi măng lò quay 35 vạn tấn/năm tại Hồng Phong (Cao Lộc).
2.3 - Sở Kế hoạch và Đầu tư: , Chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách và giải pháp thu hút các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Đồng Bành,các khu, cụm công nghiệp khác của tỉnh.
3. Về phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch:
3.1- Sở Thương mại và Du lịch:
- Khẩn trương hoàn thành Đề án Khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Bằng Tường (Quảng Tây) trình cấp thẩm quyền phê duyệt; xây dựng quy hoạch, kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn. Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường. Đề xuất các giải pháp tích cực phát triển mạnh các mặt hàng xuất khẩu của địa phương như: hoa hồi, nhựa thông, thạch đen...
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện một bước văn minh thương mại ở các chợ, trung tâm thương mại ở khu vực thành phố, khu kinh tế cửa khẩu, các thị trấn.
- Tập trung khai thác các thị trường du lịch trong nước và nước ngoài, nhất là thị trường Trung Quốc. Tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu, xây dựng các chương trình, tour du lịch hấp dẫn, đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, tạo điều hiện để thu hút đầu tư hạ tầng các khu đu lịch, các khách sạn, điểm vui chơi, giải trí trên địa bàn tỉnh.
3.2- Sở Văn hoá - Thông tin thực hiện quy hoạch và tôn tạo các di tích, danh thắng trên địa bàn tỉnh, khai thác tính dân gian trong các lễ hội truyền thống để thu hút khách du lịch.
3.3- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện đề án Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, phối hợp với Sở Xây dựng lập quy hoạch chi tiết phân khu chức năng khu vực này.
3.4- Sở Giao thông - Vận tải phối hợp với các ngành chức năng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hoá và các bến, bãi đỗ xe, đảm bảo bảo an toàn giao thông và trật tự đô thị.
4. Về đổi mới doanh nghiệp và phát triển các thành phần kinh tế
4.1- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành đẩy nhanh tiến độ thực hiện Quyết định số 1162/qđ-ttg ngày 05/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2007 - 2010 . Đề xuất các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp đã được xắp xếp, doanh nghiệp mới thành lập hoạt động ổn định và phát triển.
4.2. Liên minh các hợp tác xã nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các loại hình hợp tác xã, nhất là hợp tác xã nông nghiệp để thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
5. Về quản lý đầu tư và xây dựng
5.1- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Xây dựng và các Sở, Ban ngành có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng cơ bản năm 2008.
- Chủ trì rà soát, bổ sung, sửa đổi, xây dựng và ban hành mới các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình theo hướng mở rộng thẩm quyền quyết định đầu tư cho UBND các huyện, thành phố đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách của tỉnh có quy mô dưới 1 tỷ đồng, đồng thời có các quy định về trách nhiệm, chế tài xử phạt cụ thể đối vơi các chủ thể tham gia quản lý dự án từ các Sở, ngành chức năng, các chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công, đảm bảo việc quản lý dự án theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh; đề xuất giải pháp cải thiện và tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn để thu hút nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, ưu tiên các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ tiên tiến, chủ trương làm ăn lâu dài ở địa phương. Là đầu mối đề xuất UBND tỉnh tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho các Bộ, ngành Trung ương triển khai chương trình, dự án trên địa bàn.
- Chủ trì đổi mới phương pháp làm việc của Hội đồng thẩm định dự án nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Xây đựng quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định dự án theo hướng quy định rõ trách nhiệm pháp lý của các thành viên hội đồng đối các ý kiến tham gia thẩm định thuộc chức năng quản lý của ngành mình. Nội dung báo cáo thẩm định phải ghi rõ các ý kiến còn khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5.2- Sở Nội Vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành nhanh chóng kiện toàn 2 ban quản lý dự án chuyên trách của tỉnh có đủ năng lực quản lý các dự án theo hướng chuyên nghiệp, đảm bảo đủ điều kiện để thực hiện chức năng làm chủ đầu tư các dự án được giao ngay từ đầu năm 2008.
5.3- Các Ban quản lý dự án chuyên trách co trách nhiệm thực hiện tốt chức năng làm chủ đầu tư các dự án của tỉnh giao, bắt buộc phải có thành viên là đại diện của đơn vị quản lý, sử dụng công trình; đồng thời thực hiện chức năng làm tư vấn quản lý dự án đối với các dự án cụ thể sau khi thoả thuận với chủ đầu tư hoặc được cấp có thẩm quyền chỉ định.
5.4- Các Sở, ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu thi công có trách nhiệm tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục về đầu tư xây dựng, các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng công trình. Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
5.5- Đối với các chương trình, dự án trọng điểm đã có trong Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo, phân công cho từng thành viên phụ trách chương trình, dự án cụ thể và xây dựng cơ chế điều hành phù hợp. Các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư mà không triển khai hoặc chậm triển khai theo tiến độ đăng ký sẽ bị xem xét, thu hồi giầy chứng nhận đầu tư để chuyển chủ đầu tư khác.
5.6- Các cấp chính quyền, ngành chức năng và chủ đầu tư, tăng cường phối hợp đồng bộ, đối thoại, vận động nhân dân làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, kiên quyết cưỡng chế các trường hợp cố tình chạy ỳ không chấp hành các quyết định giải quyết đúng quy định của pháp luật. Sở Tài chính chủ trì nghiên cứu, sửa đổi bổ sung các quy định của tỉnh về trình tự, thủ tục thu hồi đất, đơn giá bồi thường đất, nhà cửa, cây cối phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước và với điều kiện thực tế của tỉnh.
5.7- Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát cộng đồng các xã có trách nhiệm tăng cường công tác giám sát cộng đồng đối với các công trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn. Đối với các dự án đầu tư có huy động sự đóng góp của nhân dân, mức huy động phải được công khai, đưa ra nhân dân bàn trước khi quyết định.
5.8- UBND các huyện, thành phố tuỳ theo khả năng thực tế có thể bổ sung vốn từ ngân sách hoặc các nguồn huy động khác để bổ sung kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở xã, nhà bán trú dân nuôi, nhà văn hoá xã, thôn, sân chơi, bãi tập thể thao.
6. Về cơ chế quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu khác
6.1- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành có chương trình mục tiêu tiến hành lồng ghép các mục tiêu từ khâu xây dựng kế hoạch, giao kế hoạch gắn với nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6.2- Trong năm 2008, áp dụng thực hiện quy định cụ thể một số chương trình như sau:
a) Chương trình 135giai đoạn II :
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1534/qđ-ubnd ngày 20/10/2006 của UBND tỉnh về ban hành Quy định cơ chế thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Từ năm 2008, UBND các huyện phê duyệt danh mục, quy mô công trình và tổ chức thực hiện, không cần thủ tục thoả thuận của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thực hiện định mức đầu tư các dự án theo Quyết định số 1445/qđ-ttg ngày 25/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ, tuy nhiên do Trung ương chưa bố trí đủ vốn năm 2008 nên trước mắt tạm thời phân bổ vốn năm 2008 như sau:
+ Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất 120 triệu đồng/xã.
+ Dự án xây dựng hạ tầng: 700 triệu đồng/xã.
+ Dự án đào tạo cán bộ: 60 triệu đồng/xã.
Vốn đầu tư cho các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II và phần vốn còn thiếu theo đúng định mức của Quyết định số 1445/qđ-ttg sẽ được bổ sung sau khi Chính phủ giao chỉ tiêu vốn bổ sung trong năm 2008.
b) Chương trình 134:
- Tổ chức thực hiện cả 4 mục tiêu là hỗ trợ xoá nhà dột nát, hỗ trợ đất ở, hỗ trợ đất sản xuất và hỗ trợ nước sinh hoạt; trong đó tập trung chỉ đạo và ưu tiên bố trí vốn cho hỗ trợ xoá nhà dột nát và nước sinh hoạt.
- Năm 2008 thực hiện định mức hỗ trợ làm nhà ở là 7,2 triệu đồng/hộ, giải quyết nước sinh hoạt đối với hộ ở phân tán 480 nghìn đồng/hộ.
- Phần vốn bố trí bổ sung cho mục tiêu hỗ trợ làm nhà ở, giải quyết nước sinh hoạt phân tán của năm 2007 theo định mức mới, các huyện bố trí bổ sung thêm cho các hộ đã được hỗ trợ trong năm 2007 theo định mức là: xóa nhà dột nát 2,2 triệu đồng/hộ, nước sinh hoạt phân tán 180 nghìn đồng/hộ để các hộ tiếp tục tu bổ nhà ở và hệ thống nước sinh hoạt đã thực hiện.
Các Chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình mục tiêu khác được tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại các Quyết định và Thông tư và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Trung ương và của tỉnh.
Sở Giáo đục và Đào tạo chủ trì tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2007 - 2008 ở các cấp học, ngành học. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc phong trào "hai không" trong giáo dục. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi Tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông.
Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng dạy và học, củng cố và mở rộng, nâng cấp hệ thống trường, lớp; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học đợt 2. Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng trường học chuẩn quốc gia theo kế hoạch. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2006 - 2010 theo tinh thần Chỉ thị số 07-ct/tu của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2. Văn hoá - thông tin, thể dục thể thao
Sở Văn hoá - Thông tin thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước các hoạt động văn hoá, thông tin tuyên truyền. Chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tổ chức các hoạt động văn hoá - văn nghệ, thông tin tuyên truyền trong các dịp lễ hội, kỷ niệm các ngày lễ lớn. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn.kết xây dựng đời sống văn hoá". Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá.
Sở Thể dục thể thao chỉ đạo đẩy mạnh phong trào hoạt động thể dục thể thao, thực hiện tốt cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"; chú trọng phát triển thể thao quần chúng, thể thao thanh thiến niên; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng một số môn thể thao có thành tích cao của tỉnh.
3. Y tế, dân số, gia đình và trẻ em
- Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện và thành phố. Thực hiện tốt công tác phòng chống các dịch bệnh xã hội, dịch bệnh nguy hiểm; đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực ứng phó dịch bệnh kịp thời. Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; quản lý tốt các cơ sở khám chữa bệnh, hành nghề y dược tư nhân. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, phòng chống HIV/AIDS, các chính sách y tế cho người nghèo.
- Các Sở, ngành chức năng phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo đẩy mạnh chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình"; thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn; chú trọng địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nông thôn.
4. Lao động, xã hội và xoá đói giảm nghèo
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt công tác xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm theo tinh thần Nghị quyết 03-nq/tu của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV. Huy động và sử dụng tốt các nguồn lực hỗ trợ cho xoá đói giảm nghèo, tập trung nguồn lực đầu tư cho các vùng, khu vực có tỷ lệ hộ nghèo cao để giảm nhanh khoảng cách chênh lệch về mức sống của nhân dân giữa các vùng, miền.
Đẩy mạnh hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nữ, lao động vùng dự án và thanh niên nông thôn. Tuyên truyền, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ giới thiệu và tự tạo việc làm. Tiếp tục thực hiện chương trình xuất khẩu lao động, đào tạo. Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, chăm sóc người có công với nước, gia đình chính sách, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
5. Các Sở: Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá thông tin, Thể dục thể thao lập kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Lạng Sơn từ năm 2007 đến 2010.
1- Sở Tài nguyên - môi trường:
- Chủ trì đẩy nhanh tiến độ đo đạc đất đai, lập bản đồ địa chính theo kế hoạch. Rà soát quỹ đất của các cơ quan, doanh nghiệp, đất cho thuê của các dự án, đề xuất thu hồi các quỹ đất sử dụng không đúng mục đích, thiếu hiệu quả.
Chấn chỉnh một bước công tác quản lý đất đai trên địa bàn toàn tỉnh, quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy định.
- Chỉ đạo kiểm tra chặt chế việc xử lý chất thải và nước thải ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh; thực hiện các biện pháp để sớm đưa các điểm có trong danh mục gây ô nhiễm ra khỏi danh mục theo quy định của Chính phủ. Khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến trong xử lý rác thải, nước thải.
1- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tiếp tục thực hiện chương trình thanh tra, kiểm tra tại các lĩnh vực trọng tâm là: Đầu tư xây dựng, quản lý đất đai, thu chi tài chính và sử dụng tài sản công gắn với việc thanh tra thực thi chức.trách công vụ đối với một số lĩnh vực mà dư luận và nhân dân quan tâm. Phối hợp với các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng thẩm quyền và trình tự pháp luật, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu kiện kéo dài.
2- Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng, lãng phí tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể; chỉ đạo các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố phát huy dân chủ ở cơ sở, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của nhân dân, khuyến khích người dân tham gia phát hiện, tố giác các hành vi tham nhũng, lãng phí. Xử lý nghiêm theo pháp luật các trường hợp vi phạm. Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp quản lý cán bộ, kê khai tài sản trong cán bộ, công chức.
3- Các huyện, thành phố và các ngành chức năng liên quan thực hiện tốt quy chế dân chủ, công tác hoà giải tại cơ sở; triển khai thực hiện nghiêm túc các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra.
V- Lĩnh vực an ninh - quốc phòng; công tác đối ngoại
1- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh cùng các lực lượng giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn. Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự năm 2008. Chỉ đạo, nâng cao chất lượng huấn luyện và hiệu quả hoạt động của lượng dân quân tự vệ; tổ chức tốt bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ các cấp. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2008.
2- Công an tỉnh phối hợp với các cấp, các ngành và nhân dân đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chú trọng làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bí mật nhà nước. Đấu tranh quyết liệt với các loại tội phạm, làm giảm hoạt động của tội phạm hình sự, tội phạm ma túy và các loại tội phạm khác, không để hình thành đường dây tội phạm có tổ chức. Phối hợp với các cấp, các ngành chức năng đẩy mạnh tuyên truyền, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 32/nđ-cp của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.
3- Sở Ngoại vụ: Tham mưu đẩy mạnh thực hiện công tác đối ngoại nhà nước, trọng tâm là tăng cường quan hệ hợp tác với Quảng Tây - Trung Quốc; tăng cường công tác quản lý và thu hút các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn phi chính phủ. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành công tác phân giới, cắm mốc trên thực địa trong 6 tháng đầu năm 2008. Tổ chức quản lý đoàn ra, đoàn vào theo quy định.
4- Sở Tư pháp chủ trì đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tăng cường công tác rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, đẩy mạnh kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật Tổ chức thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự.
VI- Đẫy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực của bộ máy hành chính.
Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch của tỉnh thực hiện Nghị quyết TW 5 của Ban Chấp hành TW Đảng về cải cách hành chính; thực hiện tốt Chỉ thị số 21- CT/TU ngày 1 7/ 10/2007 của ban thường vụ Tỉnh uỷ về đổi mới tác phong, lề lối làm việc, nâng cao chất lượng công tác trong các cơ quan, đoàn thể, lực lượng vũ trang các cấp trong tỉnh. Đề xuất các quy định để tăng cường trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, của người đứng đầu, nhất là tinh thần trách nhiệm thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả cơ chế " một cửa" và "một cửa liên thông" ở các ngành, lĩnh vực. Tiếp tục mở rộng đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp, ngành, công chức cấp huyện, xã.
Xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa các ngành, các cấp với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong triển khai thực hiện và giám sát thực hiện các nhiệm vụ năm 2008.
CƠ CHẾ HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 2008
1- Nhiệm vụ, phân bổ và giao dự toán thu ngân sách Nhà nước.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn cho Cục Thuế, Cục Hải quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2008 cho các đơn vị trực thuộc và các xã, phường, thị trấn để tổ chức triển khai công tác thu. Ngoài số đã giao thu cho các đơn vị, ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định mức phấn đấu tăng thu thêm 5% so với số thu Nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa XIV tại kỳ họp thứ 11 đã quyết nghị và giao cho các Ngành, đơn vị tổ chức thực hiện.
Năm 2008, bổ sung nhiệm vụ thu về phí vệ sinh theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa 14 kỳ họp thứ 9 cho các xã, phường, thị trấn.
Chỉ tiêu dự toán giao thu được công khai giữa các cấp ngân sách, giữa các đơn vị được giao và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức ở đơn vị.
2. Phân chia số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giữa các cấp ngân sách.
2.1. Tiếp tục thực hiện ổn định 3 nội dung hành
Như theo quy định của Luật ngân sách nhà nước đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn, gồm: phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007-2010; thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã, phường, thị trấn; ổn định số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện.
2. 2. Thực hiên cơ chế cân đối ngân sách các huyện, thành phố
Nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và sử dụng một phần nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
2.3. Toàn bộ nguồn thu xổ số kiến thiết, thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước. Riêng số thu xổ số kiến thiết được đầu tư toàn bộ vào các công trình phúc lợi quan trọng của địa phương, danh mục công trình đầu tư do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Bổ sung cân đối ngân sách các cấp.
Ngoài việc ổn định bổ sung cân đối như năm 2007 và bổ sung tiền lương tăng thêm theo Nghị định 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP (sau khi đã trừ nguồn tự đảm bảo tiền lương theo quy định), ngân sách tỉnh chỉ thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố một số chế độ mới phát sinh tăng, định mức tăng ở một số lĩnh vực theo quyết định của tỉnh.
- Tổ chức công tác rà soát, sắp xếp lại quỹ đất công do các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức đảm bảo việc sử dụng đất có hiệu quả; có kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất một số khu vực, cơ quan, đơn vị sử dụng không hiệu quả để tăng thu cho ngân sách.
- Năm 2008, việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất giao cho đơn vị có chức năng thực hiện công tác đấu giá theo quy định.
1. Nhiệm vụ, phân bổ dự toán chi.
- Việc phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2008 căn cứ vào định mức phân bổ được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn của thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007-2010, Quyết định. số 26/2006/qđ-ubnd ngày 22/12/2006 của UBND tỉnh và khả năng cân đối ngân sách. Dự toán ngân sách năm 2008 đã bao gồm kinh phí cải cách tiền lương theo Nghị định số 93/2006/QĐ-TTg ngày 7/9/2006 về điều chỉnh tương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc; Nghị định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 7/9/2006 về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
- Việc hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã được giao biên chế theo định mức chi sự nghiệp (chi bộ máy) được thực hiện đến năm 2010 theo quy định tại quyết định 247/2006/QĐ-TTg ngày 30/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 21/2003/qđ-ttg ngày 29/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Từ năm 2008, ngân sách cấp tỉnh thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố chi trả các nội dung sau :
+ Bảo hiểm y tế và chế độ mai táng phí cho các đối tượng theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 8/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Kinh phí thực hiện phổ cập trung học cơ sở theo Quyết định số 62/qđ- TTG ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Kinh phí trợ giúp cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi theo Quyết định số 38/2004/qđ-ttg ngày 17/03/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Kinh phí thực hiện chế độ không thu tiền sách giáo khoa, giấy vở học sinh, đối với học sinh xã, thôn 135.
+ Kinh phí quản lý khoa học và công nghệ các huyện, thành phố.
- Bố trí nguồn xây dựng cơ bản từ thu tiền sử dụng đất và đấu giá quyền sử dụng đất giao cho các huyện, thành phố để chủ động thực hiện các nhiệm vụ có tính chất xây dựng cơ bản của các huyện, thành phố. Tuỳ theo điều kiện, các huyện, thành phố bổ sung có mục tiêu số tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất cho các xã, phường, thị trấn để đầu tư các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc địa bàn xã, phường, thị trấn (nơi có quỹ đất đưa vào đấu giá) .
- Năm 2008, bổ sung nhiệm vụ chi về phí vệ sinh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa 14 kỳ họp thứ 9 cho các xã, phường, thị trấn.
- Bố trí nguồn kinh phí để thực hiện một số cơ chế chính sách theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Giao chỉ tiêu dự toán chi ngân sách.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh giao tổng dự toán chi ngân sách nhà nước cho các ngành, các huyện, thành phố, trong đó giao dự toán chi sự nghiệp giáo dục-đào tạo, sự nghiệp khoa học công nghệ là chỉ tiêu dự toán chi ngân sách ở mức tối thiểu, trên cơ sở đó Sở Tài chính hướng dẫn chi tiết dự toán chi theo từng nội dung và lĩnh vực đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ được giao; các ngành, các huyện, thành phố phân bổ, giao dự toán chi cho các đơn vị trực thuộc phải khớp đúng nguồn theo dự toán, đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn theo quy định.
- Các huyện, thành phố giao dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện đúng những quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Đối với những chương trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng thực hiện từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố, các huyện, thành phố phải thực hiện bố trí theo đúng mục tiêu, dự toán được giao.
- Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân huyện, thành phố quyết định số thu cao hơn số thu tỉnh giao thì được phép bố trí tăng chi theo số điều tiết được hưởng tăng thêm sau khi đã dành 50% nguồn để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định (không kể nguồn thu sử dụng đất) cho đầu tư phát triển.
- Việc chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau phải được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện; riêng đối với nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn chương trình mục tiêu phải có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn theo quy định. Số chi chuyển nguồn của từng cấp ngân sách được thực hiện trong phạm vi nguồn cho phép đảm bảo số quyết toán chi ngân sách (gồm số thực chi ngân sách và số chuyển nguồn sang năm sau) không lớn hơn số quyết toán thu ngân sách từng cấp. Hạn chế chi chuyển nguồn sang năm sau.
- Tiếp tục bố trí ngân sách và thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương mới từ 01/01/2008 theo Nghị quyết của Quốc hội và các Nghị định của Chính phủ, trong đó cần chú ý một số nội đung chủ yếu sau:
+ Các đơn vị dự toán cấp I có đơn vị trực thuộc và ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố trong phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới phải xác định và giao khoản tiết kiệm 10% (tính trên số dự toán chi thường xuyên năm 2008 tăng thêm so với dự toán 2007, không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương theo mức lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng)
+ Các đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh, các huyện, thành phố phải sử dụng số còn dư (nếu có) sau khi đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 93/2006/NĐ-CP, 94/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ theo quy định tại Thông tư số 135/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính để thực hiện chế độ tiền lương mới từ 01/01/2008.
Chỉ tiêu dự toán giao chi được công khai giữa các cấp ngân sách, giữa các đơn vị dự toán cung cấp ngân sách và trong nội bộ đơn vị dự toán theo quy định về công khai ngân sách.
III. Về Công tác tổ chức quản lý, điều hành ngân sách.
1. Tổ chức quản lý thu ngân sách.
- Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan thuế, Hải quan và các cơ quan thu có trách nhiệm tổ chức triển khai áp dụng đồng bộ và quyết liệt các biện pháp quản lý thu, tăng cường chống thất thu ngay từ đầu năm để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan thuế, Hải quan tăng cường phối hợp với các ngành chức năng theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai thuế không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh. Đối với công tác thu nợ kiên quyết áp dụng ngay các biện pháp xử phạt nộp chậm và các biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật quản lý thuế để tổ chức thu triệt để các khoản nợ có khả năng thu. Tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi.
- Tăng cường công tác quản lý tài chính ở các cấp ngân sách; Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra để truy thu đầy đủ tiền thuế và các khoản thu khác bị gian lận vào ngân sách nhà nước, thực hiện có hiệu quả các giải pháp quản lý thu ngân sách, đảm bảo hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách được Hội đồng nhân dân phê chuẩn, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên theo dõi, nắm bắt biến động giá cả tác động đến môi trường sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thu ngân sách để có biện pháp chỉ đạo kịp thời trong điều hành ngân sách
- Tăng cường công tác quản lý tài sản công, tiếp tục thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn vốn đầu tư; khai thác tốt nguồn thu phí theo quy định. Tăng cường nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, tạo nguồn thu ổn định, vững chắc.
2. Về quản lý, điều hành ngân sách.
2.1. Thưởng vượt thu.
- Việc thưởng cho ngân sách huyện, thành phố từ số tăng thu ngân sách tỉnh so với dự toán tỉnh giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện, thành phố theo nguyên tắc sau:
+ Tỷ lệ thưởng được xác định hàng năm cho từng huyện, thành phố, mức thưởng không vượt quá 30% tổng số thu ngân sách tỉnh được hưởng từ số tăng thu do phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện và thành phố.
+ Số thưởng tối đa không vượt quá số tăng thu phần ngân sách tỉnh được hưởng so với mức thực hiện năm trước từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện và Thành phố.
+ Việc xét thưởng tính trên tổng thể các khoản thu phân chia, không xét riêng từng khoản.
+ Căn cứ Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sở Tài chính thực hiện chi thưởng cho từng huyện, thành phố.
+ Căn cứ vào mức được thưởng, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trình Hội đồng nhân dân quyết định việc sử dụng cho từng công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhiệm vụ quan. trọng thuộc nhiệm vụ ngân sách huyện, thành phố và thưởng cho ngân sách cấp dưới theo nguyên tắc gắn với thành tích thu trên địa bàn. Việc sử dụng tiền thưởng ở ngân sách cấp dưới do Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
+ Ngân sách tỉnh hạch toán khoản chi thưởng vượt thu cho ngân sách huyện, thành phố vào ngân sách năm sau.
2.3. Về thủ tục cấp phát, thanh toán ngân sách.
2.3.1. Phương thúc điều hành chi ngân sách.
Từ năm 2008, thực hiện chuyển hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền sang rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi dưới đây:
- Chi bổ sung cân đôi từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Đối với số bổ sung cân dối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố; ngân sách huyện, thành phố cho xã, phường mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.
Riêng đối với chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo dự toán năm vẫn thực hiện chuyển vốn theo quy định tại Thông tư 86/2006/TT-BTC ngày 23/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu.
2.3.2. Xã, Phường, Thị trấn.
Năm 2008, toàn bộ các khoản thu, chi thuộc ngân sách cấp xã được phản ánh đầy đủ vào ngân sách nhà nước từ khâu lập dự toán đến khâu quyết toán ngân sách.
Mọi khoản thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn được thực hiện qua Kho Bạc nhà nước và được quản lý theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Đối với các xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới điều kiện đi lại khó khăn, có số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn một năm dưới 1 triệu đồng (một triệu đồng) được phép chi tại xã để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên và thực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách trực tiếp qua Kho bạc nhà nước.
Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc nhà nước quy định và hướng dẫn thực hiện.
2.3.3. Đối với đơn vị dư toán
- Đơn vị dự toán cấp trên phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị cấp dưới phải khớp đúng dự toán chi được UBND tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi.
- Đơn vị sử dụng ngân sách ngay từ đầu năm gửi đến Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch các hồ sơ làm cơ sở thực hiện dự toán chi ngân sách của đơn vị gồm:
- Quyết định giao dự toán của cơ quan có thẩm quyền.
- Bản đăng ký tiền lương, quy chế chi tiêu nội bộ được ban hành theo thẩm quyền (nếu có);
- Các hồ sơ cần thiết khác theo quy định;
- Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện tạm ứng, thanh quyết toán trực tiếp qua KBNN trên cơ sở dự toán được giao;
2.3.4. Đói với cơ quan tài chính.
- Thẩm tra phương án phân bổ dự toán chi tiết đến loại khoản của mục lục ngân sách nhà nước và chi tiết mã số chương trình mục tiêu theo từng 1ĩnh vực, từng chương trình, dự án của đơn vị dự toán cấp I để thông báo kết quả thẩm tra, làm cơ sở cho đơn vị dự toán cấp I phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
- Cân đối ngân sách hàng quý đảm bảo nguồn để thực hiện các nhiệm vụ chi theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Trường hợp khó khăn về nguồn thì thực hiện các giải pháp xử lý như quy định tại Điểm 16, phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
2.3.5. Đối với Kho bạc nhà nước.
- Trên cơ sở dự toán năm đơn vị được duyệt Kho bạc nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch đảm bảo chi trả, thanh toán kịp thời cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng dự toán, đúng chính sách, chế độ, tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi từ ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước có quyền từ chối thanh toán các khoản chi ngân sách không có đủ điều kiện chi theo quy định hoặc tạm dừng thanh toán nếu các khoản chi vượt nguồn cho phép, sai chính sách, chế độ. Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh, đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức. Trong quá trình điều hành ngân sách phải quản lý chặt chẽ mọi nguồn vốn, chống thất thoát, lãng phí nhất là trong đầu tư xây dựng cơ bản; nghiêm cấm các trường hợp chiếm dụng, vay, cho vay trái với các quy định của pháp luật.
3.1. Đối với chi cho đầu tư phát triển.
- Cơ quan Tài chính đảm bảo vốn cho các dự án đầu tư theo kế hoạch. kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn, tình hình kiểm soát thanh toán toán vốn của kho bạc Nhà nước. Bố trí vốn để thanh toán dứt điểm nợ xây dựng cơ bản đối với các dự án đã phê duyệt quyết toán.
- Những dự án khởi công mới trong năm đến hết quý II/2008 chưa hoàn chỉnh xong thủ tục để triển khai thi công và những dự án không thực hiện theo đúng tiến độ thực hiện thì thực hiện việc điều chỉnh, chuyển vốn cho những dự án có tiến độ thực hiện nhanh, có khả năng thanh toán nhưng chưa được bố trí đủ vốn, trường hợp đặc biệt đối với cả những dự án đã đủ điều kiện thực hiện, được cấp có thẩm quyền cho phép nhưng chưa được bố trí vốn đầu năm. Việc điều chuyển vốn giữa các công trình phải thực hiện trong năm ngân sách. Cơ quan kho bạc chỉ thanh toán cho các dự án có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
- Thực hiện chi hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước để bồ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp theo quyết định 1162/qđ-ttg ngày 15/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán công trình, dự án hoàn thành. Tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành theo quy định, theo phân cấp quản lý đầu tư hiện hành.
3.2. Đối với các khoản chi thường xuyên.
Đối với các đơn vị quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính và biên chế theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định . 43/2006/NĐ-CP. Trên cơ sở định mức, dự toán và tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự quyết định, bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi cho phù hợp; được quyền điều chỉnh mục chi nếu xét thấy cần thiết. Các đơn vị khác còn lại, việc quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo quy định hiện hành.
Kho bạc nhà nước thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước đảm bảo sử dụng ngân sách đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách và dự toán được giao; Cơ quan tài chính thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ở các đơn vị theo quy định.
Riêng đối với khoản chi trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách: Căn cứ vào dự toán ngân sách giao, đơn vị chủ động triển khai thực hiện, đảm bảo khối lượng vật tư, hàng hóa . . .phù hợp với kinh phí được phân bổ. Đối với khối lượng vật tư, hàng hóa cung ứng thêm hoặc vượt so với chỉ tiêu kinh phí được giao thực hiện theo giá đảm bảo kinh doanh.
3.3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng và thực hiện công khai ngân sách nhà nước.
- Thực hiện việc tự kiểm tra tài chính kế toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng tinh thần Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính về "Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại cơ quan đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước" để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý tài chính ngân sách và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Thực hành tiết kiệm trong chi ngân sách, đảm' bảo thực hiện theo tiêu chuẩn định mức của nhà nước; thực hiện việc kiểm soát qua Kho bạc nhà nước theo các quy định của Bộ Tài chính và của Chính phủ.
Thực hiện chế .độ công khai dự toán thu - chi ngân sách, công khai quyết toán ngân sách từng cấp ngân sách, từng đơn vị, công khai.tài chính, các quỹ tài chính ở cơ quan, đơn vị theo tinh thần quyết định số 192/qđ-ttg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các khoản đóng góp của nhân dân và theo đúng các văn bản hướng dẫn quy định hiện hành.
1- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ Nghị quyết của HĐND khoá XIV kỳ họp thứ 11, trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu chi ngân sách do UBND tỉnh giao, khẩn trương hoàn thành việc phân bổ, giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể cho từng đơn vị trục thuộc theo đúng quy định.
Các sở Nông nghiệp và PTNT, Công nghiệp, Xây dựng và các sở, ngành khác, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp thuộc 1ĩnh vực ngành quản lý triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch theo Quyết định số 2384/qđ-ubnd ngày 17 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008.
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố hoàn thành việc giao chỉ tiêu kế hoạch và hướng dẫn giao chỉ tiêu kế hoạch xong trước ngày 31/12/2007 và gửi hệ thống chỉ tiêu kế hoạch đã giao cho các đơn vị về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 10/01/2008.
2- UBND tỉnh tổ chức các đoàn kiểm tra việc giao, triển khai kế hoạch năm 2008 của các Sở, ngành, các huyện, thành phố từ ngày 15-25/1/2008.
3- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện. chỉ tiêu kế hoạch của các Sở, Ban, ngành, các huyện, thành phố, các đơn vị cơ sở; đề xuất với UBND tỉnh xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc.
4- UBND tỉnh thường xuyên kiểm tra các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố để nắm tình hình, xử lý các vấn đề phát sinh, bổ sung các giải pháp chỉ đạo, điều hành kế hoạch năm 2008.
5- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các Ban quản lý dự án, chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý gửi về Văn phòng HĐND và Đoàn đại biểu Quốc hội.tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Cục Thống kê trước ngày 20 hàng tháng.
6- Ban Thi đua - khen thưởng tỉnh phát động phòng trào thi đua, thực hiện khen thưởng kịp thời tới các cấp, ngành, các đơn vị cơ sở trong thực hiện các nhiệm vụ được giao; góp phần thiết thực phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2008./.
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 93/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 5Nghị định 94/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 6Thông tư 86/2006/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 247/2006/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật quản lý thuế 2006
- 9Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 10Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13Quyết định 38/2004/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 62/2005/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2007 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 18Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2007 về định mức đầu tư các dự án thuộc chương trình 135 kế hoạch năm 2007 và năm 2008 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Thông tư 135/2007/TT-BTC hướng dẫn về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do Bộ Tài chính ban hành
- 20Quyết định 1590/QĐ-TTG năm 2007 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 3658/QĐ-BTC năm 2007 giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2008 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22Nghị quyết 104/2007/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2008 của tỉnh Lạng Sơn
- 23Nghị quyết 103/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2008 của tỉnh Lạng Sơn
- 24Quyết định 1162/QĐ-TTg năm 2007 về phê duyệt Kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2007 - 2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định cơ chế điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 34/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Dương Thời Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2007
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định