Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 21/2003/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 21/2003/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ VIỆC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ CHO CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI NHỮNG HOẠT ĐỘNG GẮN VỚI NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2001/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nhà nước hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cho các tổ chức chính trị xã hội -nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước, theo các quy định tại Quyết định này.

Điều 2.

1. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức tự bảo đảm theo quy định của pháp luật. Nhà nước không giao chỉ tiêu biên chế và kinh phí hoạt động cho các tổ chức này.

2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước theo các nguyên tắc sau đây :

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đối với các hoạt động được Thủ tướng Chính phủ giao (đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương); được Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp giao (đối với các các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương).

b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với các sản phẩm, tác phẩm, các hoạt động do các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã thực hiện có giá trị thực tiễn, đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội được cấp có thẩm quyền xác nhận.

c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm:

- Ngân sách nhà nước tiếp tục hỗ trợ kinh phí hoạt động đến năm 2005 cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hiện đã được nhà nước giao biên chế.

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để tổ chức hội nghị tổng kết các phong trào điển hình tiên tiến trong phạm vi cả nước được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

- Trường hợp đặc biệt, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc trang bị ô tô, xây dựng, mua hoặc thuê trụ sở làm việc thì được ngân sách nhà nước xem xét hỗ trợ một phần kinh phí.

Điều 3. Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên cơ sở các nguồn thu tự bảo đảm hoạt động của các tổ chức này theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và khả năng của ngân sách nhà nước các cấp hàng năm.

Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương; Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương.

Điều 4. Quy trình ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện như sau :

Hàng năm, trong thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp căn cứ vào chương trình hoạt động của năm kế hoạch, nguồn thu của đơn vị, nội dung hoạt động được ngân sách nhà nước hỗ trợ, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành, lập dự toán kinh phí gửi Bộ Tài chính (đối với các tổ chức ở Trung ương) và gửi cơ quan tài chính địa phương (đối với các tổ chức ở địa phương).

Cơ quan tài chính các cấp căn cứ nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và khả năng ngân sách nhà nước các cấp, tổng hợp kinh phí hỗ trợ trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5.

1. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm cấp kinh phí hỗ trợ theo đúng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành kiểm tra việc sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm đúng chế độ, đúng mục đích, xét duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định.

2. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ đúng chế độ, công khai, minh bạch theo quy định hiện hành.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 7. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 21/2003/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/01/2003
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 12
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản