Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/1999/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆN VỤ QUYỀN HẠN VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN TÀI CHÍNH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NSNN ngày 20/5/1998;
- Căn cứ Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, thị trấn;
- Căn cứ thông tư liên tịch số 99/1998/TT-LB-TCCP-BTC-BTC-BLĐTBXH ngày 19/5/1998 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 01/198/TT-BTC ngày 4/1/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính -vật giá và Trưởng ban Tổ chức chính quyền Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành kèm theo Quyết định này bản " Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và mối quan hệ công tác của Ban Tài chính xã, phường, thị trấn thuộc Thành phố Hà Nội"
Điều II: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của Thành phố trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều III: Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Trưởng Ban TCCQ Thành phố, Giám đốc Sở Tài chính -vật giá, chủ tịch UBND các Quận, huyện, xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUYẾT ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CÔNG TÁC CỦA BAN TÀI CHÍNH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/1999/QĐ-UB ngày 10/5/1999 của UBND Thành phố Hà Nội)
Điều 1: - Ban Tài chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã, phường) là bộ phận công tác chuyên môn thuộc UBND xã, phường; có chức năng giúp UBND quản lý Nhà nước về tài chính - ngân sách trên địa bàn theo quy định của Luật NSNN.
- Ban Tài chính xã, phường do UBND xã, phường quản lý trực tiếp, toàn diện đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Tài chính - vật giá quận, huyện.
Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tài chính:
- Giúp UBND xã, phường triển khai thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước về các lĩnh vực tài chính - ngân sách phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương.
- Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thu, chi ngân sách theo chế độ phân cấp quản lý ngân sách của Nhà nước và thành phố, thực hiện có hiệu ủa Nghị quyết HĐND xã, phường, cuối năm lập báo cáo quyết toán ngân sách để trình UBND và HĐND xã, phường phê chuẩn.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng Nhà nước: thuế, Quản lý thị trường... trong việc quản lý các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế trên địa bàn, đôn đốc công dân thực hiện nghĩa vụ đóng góp tiền của, lao động theo Nghị quyết HĐND xã, phường và đúng pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý ngân sách Nhà nước tại xã, phường; quản lý các nguồn tài chính do ngân sách cấp trên giao hoặc uỷ quyền cho cấp xã, phường tổ chức thực hiện.
- Quản lý tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do cấp xã, phường quản lý, sử dụng. Quản lý các loại quỹ được thành lập theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện chế độ kế toán ngân sách xã, phường do Bộ Tìa chính ban hành. Quản lý và lưu trữ tài liệu tài chính, ngân sách, các tài liệu về thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước về tài chính -ngân sách đối với xã, phường.
- Thực hiện công khai tài chính - ngân sách theo quy định của Nhà nước.
Điều 3: Tổ chức bộ máy Ban Tìa chính xã, phường gôm:
- 01 Uỷ viên UBND phụ trách tài chính là Trưởng ban
- 01 kế toán ngân sách chuyên trách
- 01 thủ quỹ do cán bộ văn phòng UBND xã, phường kiêm nhiệm
Trường hợp kế toán ngân sách được bầu là uỷ viên UBND thì không được kiêm kế toán ngân sách. UBND xã, phường phải tuyển chọn kế toán khác có đủ tiêu chuẩn vào chức danh này, trình cấp có thẩm quyền quyết định. Không bố trí vào chức danh kế toán ngân sách cán bộ đã nghỉ hưu trí, nghỉ mất sức.
Danh sách thành viên Ban Tài chính xã, phường do UBND quận, huyện quyết định theo đề nghị của chủ tịch UBND xã, phường. Trưởng phòng Tài chính - vật giá và Trưởng phòng Tổ chức chính quyền quận -huyện.
Điều 4: Nhiệm vụ của các thành viên Ban Tài chính:
4.1- Nhiệm vụ của Trưởng ban Tài chính:
- Giúp Chủ tịch UBND xã, phường trong việc thực hiện các nhiệm vụ về tài chính - ngân sách trên địa bàn.
- Đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chính sách chế độ của Nhà nước; quản lý thu, chi ngân sách và các nguồn tài chính khác phát sinh trên địa bàn xã, phường.
- Phối hợp với các bộ phận chuyên môn có liên quan khác ở xã, phường về đôn đốc các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế; quản lý thị trường; quản lý tài sản công và công tác tổ chức vận động nhân dân chấp hành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Kiểm soát việc lập các báo cáo kế toán tài chính, ngân sách trước khi Chủ tịch UBND xã, phường ký duyệt.
- Thay mặt UBND xã, phường viết báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác tài chính -ngân sách để báo cáo trong các kỳ họp UBND và HĐND xã, phường.
- Chủ tịch UBND xã, phường có thể giao trưởng ban Tìa chính phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể về quản lý thu, chi ngân sách.
4.2- Nhiệm vụ của kế toán ngân sách:
- Lập dự toán và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được HĐND xã, phường phê duyệt. Cuối năm lập báo cáo quyết toán ngân sách trình HĐND phê chuẩn và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng yêu cầu của chế độ kế toán ngân sách xã và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước; theo dõi, hạch toán chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình thu, chi ngân sách, các quỹ tài chính, các khoản thu, chi từ hoạt động kinh tế và các hoạt động sự nghiệp khác do xã, phường tổ chức.
- Lập các báo cáo thu, chi ngân sách các loại quỹ và các khoản đóng góp của nhân dân. Lập báo cáo quyết toán theo quy định trình HĐND xã, phường phê chuẩn và gửi phòng TC -VG.
- Phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính, kế toán của Nhà nước cho các bộ phận trực thuộc UBND xã, phường.
- Thực hiện các quy định về công khai các khoản thu, chi ngân sách; các quỹ tài chính của xã, phường; tình hình hiện có về các tài sản công do cấp xã phường quản lý, sử dụng.
- Kế toán ngân sách xã, phường tạm thời được kiêm nhiệm là kế toán ngân sách Đảng uỷ.
4.3- Nhiệm vụ của thủ quỹ:
- Quản lý, theo dõi tình hình nhập, xuất quỹ tiền mặt ở xã, phường bao gồm: tiền ngân sách rút từ Kho bạc Nhà nước về để chi, các khoản tiền thu hộ cấp trên, các loại quỹ và các khoản tiền mặt khác của xã, phường.
- Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm tiền mặt tồn quỹ thực tế, đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ, giữa số tồn quỹ với số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và kiến nghị xử lý số chênh lệch đó.
Điều 5: Kế toán trưởng:
- Cán bộ kế toán ngân sách xã, phường nếu có đủ các tiêu chuẩn do Nhà nước và Thành phố quy định thì được bổ nhiệm là Kế toán trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi hành kỷ luật Kế toán trưởng do Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch UBND xã, phường, Trưởng phòng Tài chính -vật giá và Trưởng phòng TCCQ quận, huyện.
- Người được bổ nhiệm giữ chức vụ Kế toán trưởng ngoài các tiêu chuẩn tuyển chọn chức danh chuyên môn quy định tại các Quyết định số 32/1998/QĐ-UB ngày 10/9/1998 và 26/1998/QĐ-UB ngày 10/8/1998 của UBND thành phố, còn phải có những tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
+ Có phẩm chất đạo đức liêm khiết, trung thực, có ý thức chấp hành luật pháp và đấu tranh bảo vệ nguyên tắc, chính sách chế độ và luật pháp của Nhà nước.
+ Có trình độ chuyên môn được đào tạo về nghiệp vụ tài chính - kế toán và có bằng tốt nghiệp tài chính -kế toán từ bậc trung cấp trở lên.
+ Không vi phạm chính sách chế độ tài chính - kế toán của Nhà nước và bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
+ Đã học xong và được cấp văn bằng chứng chỉ chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ Kế toán trưởng do tổ chức có thẩm quyền cấp.
- Kế toán trưởng được bổ nhiệm chính thức thì trong thời gian giữ chức vụ Kế toán trưởng được hưởng sinh hoạt phí theo ngạch bậc chuyên môn đào tạo.Được hưởng phụ cấp trách nhiệm (hệ số 0, 1 x mức lương cơ bản). Khi thôi không giữ chức vụ Kế toán trưởng thì không hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm này.
- Kế toán trưởng có các quyền hạn, quy định tại Pháp lệnh kế toán -thống kê của Nhà nước và Chế độ kế toán ngân sách xã do Bộ Tài chính ban hành.
Điều 6: Việc tuyển chọn và quản lý cán bộ kế toán ngân sách xã, phường được thực hiện theo các Quyết định số 26/1998/QĐ-UB ngày 10/8/1998; số 32/1998/QĐ-UB ngày 10/9/1998 của UBND Thành phố Hà Nội hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ.
Điều 7: Mối quan hệ công tác của Ban Tài chính xã, phường:
a- Quan hệ với Phòng Tài chính - vật giá quận, huyện.
- Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn của Phòng Tài chính - vật giá đối với việc thực hiện các chính sách, chế độ về tài chính - ngân sách của Nhà nước: chủ trương, biện pháp điều hành, quản lý ngân sách của ngành và của Chính quyền địa phương.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính định kỳ và không định kỳ, bảo đảm đúng thời gian, nội dung, phương pháp theo quy định và hướng dẫn của Phòng Tài chính - vật giá quận, huyện.
- Cung cấp những tài liệu, số liệu liên quan đến các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho việc quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của cơ quan tài chính cấp trên.
- Chịu sự kiểm tra, đôn đốc của Phòng Tài chính - vật giá trong việc tổ chức thực hiện quy định về phân cấp quản lý thu, chi ngân sách; chế độ kế toán ngân sách và các chính sách, chế độ tài chính - ngân sách của Nhà nước và thành phố đối với cấp xã, phường.
- Kiến nghị, đề xuất các biện pháp quản lý tài chính - ngân sách đối với cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
b- Quan hệ với Kho bạc Nhà nước quận, huyện
Chấp hành hướng dẫn của KBNN trong quan hệ giao dịch, kiểm soát các khoản thu, chi ngân sách; thu, chi các quỹ và các nguồn tài chính khác của xã, phường tại kho bạc Nhà nước.
c- Quan hệ với Chi cục thuế quận, huyện:
- Phối hợp với đại diện cơ quan thuế tại địa phương quản lý, đôn đốc thu nộp thuế, chống thất thu và tồn đọng thuế trên địa bàn.
- Chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai thu phí, lệ phí, ấn chỉ do ngành thuế và ngành tài chính phát hành.
Điều 8: Căn cứ quy định này, UBND các Quận, huyện tiến hành việc rà soát, sắp xếp và phân loại đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã, phường; lập báo cáo tổng hợp (theo mẫu kèm theo) gửi về Ban Tổ chức chính quyền Thành phố và Sở Tài chính - vật giá xem xét, thẩm định. Sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức chính quyền Thành phố và Sở Tài chính - vật giá, Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định thành lập Ban Tài chính và phê chuẩn thành viên Ban Tài chính. Các Quận, huyện phải hoàn thành việc này trong năm 1999.
Sở Tài chính - vật giá có trách nhiệm tổ chức tuyến và mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán trưởng cho cán bộ kế toán ngân sách xã, phường để có đủ điều kiện thực hiện việc bổ nhiệm chức danh Kế toán trưởng theo quy định.
UBND QUẬN - HUYỆN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BCTC | Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 1999 |
BÁO CÁO
DANH SÁCH CÁN BỘ BAN TÀI CHÍNH XÃ, PHƯỜNG
(Dự kiến thành lập theo Quyết định số 34/1999/QĐ-UB ngày 1/5/1999 của UBND Thành phố)
Kính gửi: | - Ban tổ chức chính quyền Thành phố Hà Nội |
Số TT | Nội dung | Trưởng ban tài chính xã (Phường) | Kế toán xã (Phường) | Thủ quỹ | |||||||||
| Họ | Năm | Chức vụ | Trình độ | Họ | Năm | Trình độ | Ghi | Họ | Năm | |||
| tên | sinh | hiện nay | VH | CM | tên | sinh | VH | CM | chú | tên | sinh | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trưởng phòng (Ký tên, đóng dấu) | Trưởng phòng (Ký tên, đóng dấu) | TM/UBND quận, huyện (Ký tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
- Cột (5) ghi rõ chức vụ (VD : UVUB, PCT,...)
- Cột (7), (11) ghi rõ bằng cấp chuyên môn đã được cấp
- Cột (12) ghi rõ lý do đối với trường hợp chưa đủ điều kiện quy định (VD : đang học hệ đào tạo nào)
- 1Quyết định 196/2004/QĐ-UB hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 02/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 84/2014/QĐ-UBND về tổ chức lại Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Blô tỉnh Kon Tum
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 3Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 4Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi 1998
- 5Thông tư liên tịch 99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động,thương binh và Xã hội ban hành
- 6Thông tư 01/1999/TT-BTC hướng dẫn quản lý thu chi ngân sách xã, thị trấn, phường do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 02/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam
- 8Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 84/2014/QĐ-UBND về tổ chức lại Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Blô tỉnh Kon Tum
Quyết định 34/1999/QĐ-UB quy định chức năng, nhiện vụ quyền hạn và mối quan hệ công tác của Ban Tài chính xã, phường, thị trấn thuộc Thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 34/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/05/1999
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Đinh Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra