Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3379/QĐ-BNN-VP | Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2006 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg , ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2006-2010. Toàn văn bản kế hoạch được đăng trên website www.mard.gov.vn, có giá trị như bản chính.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2006-2010 theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm cụ thể hoá thành các nhiệm vụ cải cách hành chính của đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, thành viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3379 QĐ/BNN-VP ngày 08 /11/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Kế hoạch CCHC 5 năm 2006-2010 của Bộ được xây dựng trên cơ sở cụ thể hoá các nội dung Chương trình tổng thể, kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2006 – 2010 của Chính phủ; Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg , ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006-2010 và Chương trình hành động CCHC giai đoạn 2001 – 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ban hành tại văn bản số 1861/BNN-VP ngày 10/07/2002.
KHÁI QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CCHC 5 NĂM 2001– 2005
Thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ, trong những năm vừa qua, công tác cải cách hành chính của Bộ được chú trọng và đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần giúp Bộ thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, thể hiện trên các lĩnh vực sau:
1- Cải cách thể chế:
- Công tác pháp chế được chú trọng, Bộ đã thành lập Vụ Pháp chế để chủ trì công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; rà soát và kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
Trong 5 năm qua , Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chủ trì soạn thảo và trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (sửa đổi) và 05 Pháp lệnh (Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (sửa đổi), Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật (sửa đổi), Pháp lệnh Giống cây trồng, Pháp lệnh Giống vật nuôi, Pháp lệnh Thú y (sửa đổi); trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành 82 văn bản, trong đó: 18 Nghị định, 59 Quyết định và 5 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, Luật Đê điều đang được kỳ họpc lần thứ 10, Quốc hội khoá XI xem xét thông qua.
Những văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đã tạo ra khuôn khổ pháp lý thuận lợi, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn, giúp Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng pháp luật. Ngoài việc tổ chức xây dựng văn bản, những năm gần đây công tác rà soát, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với các đơn vị thuộc Bộ và các địa phương đã được tiến hành thuờng xuyên, qua đó phát hiện được những vấn đề sai sót, chưa phù hợp để kiến nghị chấn chỉnh và sửa đổi kịp thời.
- Nhiều thủ tục hành chính đã được rà soát, sửa đổi, bãi bỏ, đơn giản hoá hoặc phân cấp để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, doanh nghiệp và công dân trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, trong đó nhiều loại giấy phép về xuất, nhập khẩu phân bón, giống, nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất thuốc thú y, bảo vệ thực vật đã được bãi bỏ; nhiều loại giấy phép đã được chuyển thành điều kiện kinh doanh; các loại giấy phép liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, khai thác vận chuyển lâm sản đã được phân cấp cho các địa phương; nhiều thủ tục hành chính, giấy phép đã được cấp qua internet; các thủ tục về thẩm định, phê duyệt dự án đã được đơn giản hoá, thời gian được rút ngắn.
- Tình hình và kết quả thực hiện cơ chế "một cửa"
Cuối năm 2004, Bộ đã có chủ trương áp dụng thí điểm cơ chế "một cửa" tại một số Cục quản lý chuyên ngành. Đến nay, Bộ đã thông qua Đề án và chỉ đạo 7 Cục thực hiện thí điểm cơ chế "một cửa" là Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y, Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi, Cục Thuỷ lợi và Cục Quản lý Xây dựng công trình và Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn.
Tuy còn nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng và thực hiện, như địa điểm bố trí bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính, nhiều công chức ở bộ phận "một cửa" chưa được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức cải cách hành chính cũng như các kỹ năng, nghiệp vụ và giao tiếp, nhưng bước đầu việc áp dụng cơ chế “một cửa” đã được khách hàng hoan nghênh; các thủ tục hành chính được đơn giản, đúng pháp luật; quy trình, thời gian giải quyết công việc, các khoản phí, lệ phí được quy định rõ ràng, công khai hoá. Trong quá trình thực hiện, Bộ đã tổ chức việc kiểm tra phát hiện những khiếm khuyết, lệch lạc để bổ sung, khắc phục kịp thời.
2. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nuớc.
- Đã làm rõ chức năng, nhiệm vụ của Bộ, xác định cụ thể các lĩnh vực Bộ có chức năng quản lý nhà nước, nhằm phân định về chức năng, nhiệm vụ với các Bộ, ngành khác. Đồng thời, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ cũng đã được làm rõ, khắc phục tình trạng chồng chéo, một việc được giao cho nhiều đơn vị hoặc có việc không biết giao cho đơn vị nào.
Điều chỉnh về tổ chức[1] và làm rõ chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành của các Cục, chức năng tham mưu, tổng hợp của các Vụ; khắc phục dần tình trạng: các Vụ như cấp trên của Cục, các Cục không làm hết chức năng nhiệm vụ được giao, thụ động, trông chờ vào sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Bộ; Bộ bao biện, làm thay nhiệm vụ của các Cục; các đơn vị sự nghiệp làm cả nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp; Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sắp xếp hệ thống các đơn vị nghiên cứu khoa học theo nguyên tắc: nâng cao tính hiệu quả, phát huy tính chủ động và năng động của các đơn vị, phù hợp với cơ chế đổi mới hoạt động khoa học công nghệ[2]. Một số viện, trường đã được thành lập công ty để gắn nghiên cứu khoa học với chuyển giao kết quả nghiên cứu vào SX, bước đầu đã đem lại hiệu quả tốt.
Bộ ra quyết định thành lập Ban đổi mới và quản lý doanh nghiệp nông nghiệp trực thuộc Bộ nhằm đẩy mạnh hơn nữa tiến độ sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, nông, lâm trường quốc doanh.
- Việc phân cấp quản lý:
Phân cấp Trung ương-địa phương: Nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và PTNT đã được phân cấp khá mạnh cho chính quyền cấp tỉnh, được quy định trong Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; các Pháp lệnh: Thú y; Bảo vệ và KD thực vật; Giống cây trồng; Giống vật nuôi; Đê điều; Phòng, chống lụt, bão; Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; Nghị định của Chính phủ ban hành quy chế quản lý rừng sản xuất, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên,...Thực hiện Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ về phân cấp giữa Trung ương và Địa phương, Bộ đã chủ động làm việc với Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Công nghiệp, Bộ Tài nguyên môi trường... tiếp tục rà soát chồng chéo, chức năng, nhiệm vụ theo Nghị định 86/CP nhằm phát hiện những vấn đề còn bất cập để có điều chỉnh và hướng dẫn kịp thời.
Việc phân cấp quản lý và giải quyết công việc cho các Cục, Vụ thông qua hình thức ký thừa lệnh, thừa uỷ quyền Bộ trưởng đã giúp cho công tác quản lý nhà nuớc được kịp thời, đơn giản hoá các thủ tục, nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các Cục, Vụ, giúp Lãnh đạo Bộ giảm bớt thời gian xử lý những công việc sự vụ để tập trung cho những vấn đề lớn của ngành như hoạch định chủ trương, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển.
3. Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.
Vấn đề xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đã được Bộ và các đơn vị thuộc Bộ hết sức quan tâm trên nhiều lĩnh vực, từ việc xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ; sắp xếp, bố trí cán bộ đúng nguời, đúng việc, tinh giảm biên chế, tổ chức thi tuyển bổ sung cán bộ mới, thực hiện chính sách hưu trí; thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển cán bộ; đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức...Chính vì vậy, phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công chức của Bộ đã được nâng cao một bước, đáp ứng được yêu cầu công tác[3].
Về quản lý danh mục các ngạch công chức, viên chức. Bộ NN-PTNT hiện đang quản lý 34 ngạch, trong đó có 14 ngạch công chức, 20 ngạch viên chức. Đã chuyển về khối doanh nghiệp 4 ngạch viên chức khử trùng.
4- Về cải cách tài chính công
Bộ Nông nghiệp - PTNT là 1 trong 4 Bộ được chọn thử nghiệm xây dựng Khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF). Đây là phương thức tiếp cận ngành mới để thay đổi hệ thống quản lý ngân sách theo định hướng kết quả đầu ra, cũng là một cơ hội quí báu để thử nghiệm, khuyến khích giám sát và định hướng nhiều hơn vào kết quả thực hiện. MTEF 2006-2008 đã hoàn thành và Tổ công tác đang tiếp tục xây dựng MTEF 2007-2009.
Thực hiện cơ chế tài chính mới đối với các đơn vị sự nghiệp có thu:
Hết năm 2005, đã có 88/95 đơn vị thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính mới, trong đó có 6 đơn vị thực hiện tự đảm bảo 100% kinh phí hoạt động. Với cơ chế tài chính này, các Trường, Viện nghiên cứu, Trung tâm đã chủ động mở rộng các hoạt động sự nghiệp như đào tạo ngắn hạn, không chính quy, liên kết đào tạo, triển khai các hợp đồng nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài nước; các bệnh viện và trung tâm y tế cũng đang cố gắng tổ chức các dịch vụ và chương trình khám chữa bệnh mới.
Đồng thời với việc khai thác các nguồn thu, các đơn vị đã áp dụng các giải pháp để tiết kịêm chi như: xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ, xây dựng các định mức chi phí, định mức tiêu hao vật tư, xăng dầu, dịch vụ công cộng; tăng cường công tác quản lí và giám sát, do đó nguồn thu của từng đơn vị đã được cải thiện đáng kể.
Từ nguồn tiết kiệm chi thường xuyên, khoảng 3% đến 10% và số thu tăng thêm từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đã tạo điều kiện thực hiện cải cách tiền lương, dành một phần để bổ sung kinh phí cho hoạt động chung, cải thiện thu nhập cho người lao động, qua đó tạo được bầu không khí đoàn kết, phấn khởi trong các đơn vị, nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc chuyên môn[4].
5. Về hiện đại hoá nền hành chính.
Bằng việc ban hành các quy chế làm việc; duy trì công tác chỉ đạo điều hành theo chương trình công tác, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính..., công tác quản lý hành chính nhà nuớc của Bộ đã có những tiến bộ rõ rệt, giúp cho công tác chỉ đạo điều hành và giải quyết công việc của Bộ và các đơn vị được kịp thời, hiệu quả.
Bộ đã triển khai thí điểm việc “Ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001-2000) vào hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước” tại Văn phòng Bộ từ cuối năm 2003, được cấp chứng chỉ và thực hiện chính thức từ tháng 1/2006. Kết quả thực hiện thí điểm tại Văn phòng Bộ sẽ là cơ sở để triển khai thựuc hiện tại các cơ quan hành chính khác thuộc Bộ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước
Thực hiện chương trình Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước theo Quyết định 112/2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý hành chính nhà nước của Bộ giai đoạn 2001-2010; phê duyệt Đề án Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005.
Công tác ứng dụng CNTT trong quản lý đã giúp cải tiến phương thức quản lý của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ, tiết kiệm chi phí thông qua việc khai thác, sử dụng mạng nội bộ, việc trao đổi thông tin hai chiều qua mạng máy tính giữa Bộ với các cơ sở, địa phương được tăng cường; triển khai thực hiện chương trình quản lý nhân sự PMIS, chương trình quản lý văn bản đến, văn bản phát hành của Bộ.
Hiện đại hóa công sở
Bộ đã sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được cấp hàng năm để từng bước hiện đại hoá trang, thiết bị, nâng cấp công sở, cải thiện điều kiện làm việc; đến nay, trụ sở cơ quan Bộ ngày càng khang trang, sạch đẹp, ngăn nắp.
Thực hiện phong trào xây dựng đời sống văn hóa công sở, Bộ đã thành lập Ban chỉ đạo các cấp, tổ chức tuyên truyền vận động và phát động phong trào thi đua đến từng cán bộ, công chức, người lao động.
II. NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Cải cách thể chế:
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa đồng bộ và hoàn chỉnh; kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thường không hoàn thành; số văn bản phát sinh ngoài kế hoạch rất cao.
- Chất lượng soạn thảo, thẩm định văn bản còn hạn chế, một số văn bản còn có sai sót cả về nội dung lẫn hình thức; công tác kiểm tra thực hiện pháp luật chưa được coi trọng và chưa được tiến hành thường xuyên.
- Các đơn vị chưa quan tâm và đầu tư cho công tác pháp chế đúng mức, vì vậy chưa bố trí kịp thời về nhân lực, tài chính phục vụ công tác pháp chế. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức pháp chế Cục chưa được xác định rõ.
- Mặc dù đã có chuyển biến bước đầu, song nhìn chung, kỷ luật, kỷ cương hành chính, ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao như: việc tiếp nhận, giải quyết công việc của công dân, tổ chức, doanh nghiệp; trả lời văn bản; triển khai các nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ giao; triển khai các chương trình công tác chung của Bộ; chế độ thông tin, báo cáo… của nhiều đơn vị, một bộ phận lớn cán bộ công chức, kể cả lãnh đạo đơn vị còn yêú; thủ tục hành chính chậm được rà soát, cải tiến, công khai hoá.
2. Tổ chức bộ máy:
Một số chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nuớc về phát triển nông thôn, công nghiệp chế biến, tiêu thụ nông lâm sản; ngành nghề nông thôn giữa Bộ NN-PTNT với các Bộ ngành khác; giữa Sở NN-PTNT với các Sở ngành khác ở cấp tỉnh vẫn còn nhiều nội dung cần tiếp tục được làm rõ.
Việc phân cấp, nhất là phân cấp quản lý giữa Bộ với địa phương còn nhiều khó khăn, đặc biệt là nhiệm vụ quản lý nhà nuớc trên địa bàn chưa rõ ràng như quản lý quy hoạch, quản lý chất lượng vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, quản lý dự án đầu tư XDCB. Hệ thống tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước từ Bộ đến cơ sở chưa thống nhất giữa các địa phương, nhất là trong tổ chức bộ máy của các Sở nông nghiệp và PTNT; ở cấp xã chưa có cán bộ, công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Phát triển nguồn nhân lực
- Về công tác quản lý cán bộ
Chưa tạo một bước chuyển đột phá trong việc chỉnh đốn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy hành chính gắn với việc ngăn chặn, đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong đội ngũ cán bộ công chức vẫn là vấn đề hết sức bức xúc; việc nhận xét, đánh giá cán bộ, viên chức còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu, chưa có khung tiêu chuẩn để đánh giá, chưa đánh giá định kỳ hàng năm một cách hiệu quả và sát thực;
Hầu hết các đơn vị thuộc Bộ vẫn còn một bộ phận cán bộ, công chức hạn chế về năng lực, trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, ít chịu học tập rèn luyện, bảo thủ, trì trệ, có tư tưởng muốn níu kéo phương thức làm việc cũ nên không đáp ứng được với yêu cầu đổi mới, hội nhập. Tuy nhiên, việc giải quyết chế độ chính sách để tinh giảm số cán bộ này rất khó khăn;
- Về công tác đào tạo:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chưa thực sự gắn với chức danh, tiêu chuẩn cán bộ và công tác quy hoạch cán bộ; nặng về cử đi học trường lớp, chưa chú trọng đào tạo rèn luyện cán bộ qua thực tế, nội dung chương trình đào tạo, phương pháp dạy và học chưa phù hợp với yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ mới. Còn nhiều cán bộ quản lý công chức hành chính chưa được trang bị kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ;
4- Về cải cách tài chính công
Lĩnh vực lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước
- Cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch chưa được thực hiện đầy đủ; trách nhiệm giải trình chưa theo kịp với việc phân cấp mạnh hơn về đầu tư và về quản lý chi tiêu; chưa xây dựng được qui trình hoàn chỉnh và tiêu chí lập và phân bổ dự toán; các chỉ tiêu cũng như hệ thống biểu mẫu chưa chuẩn hóa thống nhất để tất cả các đơn vị áp dụng; hệ thống quản lý ngân sách chưa định hướng theo kết quả đầu ra, chưa tích hợp thông tin quản lý kết quả thực hiện vào quy trình lập kế hoạch và quy trình ngân sách.
Về thực hiện cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước
- Định mức chi hành chính thấp nên khó thực hiện thí điểm cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính; chưa chuẩn hoá xây dựng quy chế sử dụng kinh phí nội bộ, quy chế tăng thu nhập cho cán bộ, công chức
Về thực hiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước
Các đơn vị vẫn còn bị hạn chế đối với kiểm soát phân bổ thu chi; thay đổi mức độ, phạm vi và định hướng các dịch vụ công; phân loại, giao quyền tự chủ tài chính còn chưa đồng đều giữa các lĩnh vực.
- Giám sát tài chính vẫn theo cơ chế tập trung, bao cấp, can thiệp quá cụ thể, chi tiết vào nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị sự nghiệp công. Các đơn vị vừa thụ động, vừa ỷ lại và nhiều trường hợp không trung thực trong kế toán, chứng từ.
Đánh giá chung:
Trong những năm vừa qua, công tác CCHC của Bộ đã đạt được một số kết quả quan trọng, đặc biệt trên các lĩnh vực xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, kiểm tra việc thực hiện pháp luật; điều chỉnh một bước quan trọng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các Cục, Vụ; sắp xếp hệ thống Viện nghiên cứu; sắp xếp, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước; buớc đầu rà soát, công khai thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực, một số đơn vị nhằm giải quyết nhanh, thuận lợi các công việc liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp; kỷ cuơng, kỷ luật hành chính, ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức trong thực thi công vụ bước đầu được nâng cao; thời gian giải quyết công việc, trả lời các văn bản của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được rút ngắn; công sở bước đầu được sắp xếp lại.
Tuy nhiên, trước yêu cầu về hiện đại hoá nền hành chính, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của nông dân, doanh nghiệp trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, công tác quản lý hành chính nhà nước của Bộ vân còn những vấn đề tồn tại cần tập trung giải quyết, đó là: hệ thống văn bản QPPL về lĩnh vực nông nghiệp và PTNTcòn thiếu; một số văn bản chưa thực sự phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn tới sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. Việc giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp, tổ chức ở nhiều cơ quan vẫn còn chậm, kéo dài, thậm chí không trả lời; ý thức trách nhiệm của một bộ phân cán bộ công chức còn yếu, có biểu hiện sách nhiễu trong thực thi công vụ, thờ ơ trước những bức xúc của ngưòi dân, doanh nghiệp. Hệ thống quản lý ngành từ Bộ đến cơ sở chưa thống nhất và còn bất cập; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ rất lớn nên Bộ, các Cục, Vụ mất nhiều thời gian, công sức cho việc quản lý trực tiếp, xử lý những vụ việc cụ thể, ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý vĩ mô chung của Bộ. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và phần lớn cán bộ, công chức ít quan tâm đến công tác CCHC trong khi các điều kiện về tài chính, đào tạo, bồi dưỡng, động viên, khen thưởng đối với cán bộ làm công tác CCHC hầu như không có, chính vì vậy, CCHC chưa được coi là nhiệm vụ cấp thiết trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Xây dựng Bộ NN&PTNT hiện đại, đảm bảo sự quản lý, điều hành thông suốt, công khai, minh bạch, dân chủ, hiệu quả, thân thiện, tiến tới phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của nông dân, doanh nghiệp, tổ chức về những vấn đề thuộc phạm vị quản lý nhà nước của Bộ, góp phần vào sự phát triển ổn định, bền vững của khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ.
A. CẢI CÁCH THỂ CHẾ
1. Mục tiêu
Xây dựng hệ thống pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn hoàn thiện theo hướng đơn giản, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, phù hợp với các quy định quốc tế, đồng thời giúp Bộ thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, góp phần ngăn chặn tham nhũmg, lãng phí.
2. Nhiệm vụ cụ thể
- Đổi mới quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Rà soát, sửa đổi theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai các thủ tục hành chính, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của ,người dân, doanh nghiệp, tổ chức;
- Bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp lý, kỹ năng hành chính và đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức của Bộ.
- Kiểm tra việc thực hiện các văn bản QPPL; thực hiện trợ giúp pháp lý
B. CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY
1. Mục tiêu
Xây dựng được hệ thống tổ chức quản lý ngành NN & PTNT thống nhất, thông suốt từ trung ương đến cơ sở
2. Nhiệm vụ cụ thể
- Thực hiện phân cấp để làm rõ quyền hạn, trách nhiệm giữa Bộ với các Cục; giữa Bộ với cấp tỉnh; giữa Cục với Vụ trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ nhiệm kỳ Chính phủ mới (Quốc hội khoá XII);
- Giao quyền tự chủ cho các đơn vị dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp KHCN thuộc Bộ theo các quy định của Chính phủ.
- Quy hoạch, sắp xếp hệ thống Trường thuộc Bộ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015;
- Tiếp tục triển khai bước 2 sắp xếp các Viện nghiên cứu khoa học theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng thí điểm một số mô hình mới về quản lý hành chính và dịch vụ công: mô hình quản lý dựa trên kết quả (PMS), mô hình cung cấp kiến thức pháp luật, khuyến nông và dịch vụ công;
C. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Mục tiêu
Chuẩn hoá các yêu cầu, tiêu chuẩn đối với từng chức danh cán bộ, công chức
2. Nhiệm vụ
- Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý nguồn nhân lực chung của Bộ; xây dựng bản mô tả nhiệm vụ công chức; đổi mới công tác tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm cán bộ công chức;
- Tăng cường phân cấp quản lý cán bộ công chức giữa Bộ với các đơn vị trực thuộc, nhất là việc tuyển dụng, nâng bậc lương; quản lý đi công tác, học tập ở nước ngoài;
- Nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ công chức hành chính trong thực thi công vụ
- Xây dựng và thực hiện quy chế công vụ, xác định quyền hạn, trách nhiệm, chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với CBCC trong thực thi công vụ.
- Xem xét, sửa đổi và hoàn thiện chương trình bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước cho CBCC trong ngành theo quyết định 13/2006/QĐ-BNV , ngày 6/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
D- CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
1. Mục tiêu
Cải tiến việc dự toán, phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu để tạo sự chủ động, tăng cường trách nhiệm cho các đơn vị và tăng cường trách nhiệm của các đơn vị, đảm bảo minh bạch và hiệu quả trong việc chi tiêu ngân sách.
2. Nhiệm vụ
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về tài chính (chi tiêu thường xuyên và chi tiêu đầu tư) đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, áp dung cơ chế tài chính mới của Chính phủ đối với các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khoa học công lập thuộc Bộ;
- Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
E. HIỆN ĐẠI HOÁ NỀN HÀNH CHÍNH
1. Mục tiêu
Xây dựng bộ máy hành chính của Bộ Nông nghiệp-PTNT từng bước được hiện đại, chuyên nghiệp, minh bạch và thân thiện với người dân, doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ
- Thực hiện chương trình hoá công tác, quy chế hoá công vụ trong chỉ đạo điều hành của Bộ và các đơn vị;
- Từng bước hiện đại hoá công sở cơ quan Bộ và các đơn vị, trước mắt trang bị phương tiện làm việc theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hoá nền hành chính;
- Xây dựng một phòng “một cửa” của Bô NN&PTNT sử dụng chung cho các đơn vị tại số 2 Ngọc Hà, đảm bảo tiêu chuẩn hành chính hiện đại , văn hoá công vụ để tiếp nhận và trả kết quả giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp;
- Phát triển hệ thống thông tin quản lý của Bộ NN&PTNT đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ và các đơn vị, lưu trữ, chia sẻ thông tin theo mục tiêu chính phủ điện tử;
- Xây dựng thí điểm và mở rộng hệ thống Trung tâm thông tin cấp xã, hệ thống thông tin khuyến nông và thị trường để thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin 2 chiều giữa nông dân và các cấp quản lý hành chính.
F. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO CCHC
1. Mục tiêu
Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, có hiệu quả của Ban chỉ đạo CCHC của Bộ, của Thủ trưởng các đơn vị đối với hoạt động CCHC, tập trung các nguồn lực để thực hiện CCHC.
2. Nhiệm vụ
- Xác định rõ và thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo, Văn phòng Thường trực Cải cách hành chính; các nội dung hoạt động cải cách hành chính của Bộ được đánh giá kịp thời, có hiệu quả;
- Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trong việc tổ chức triển khai chương trình CCHC của Bộ, của đơn vị có chất lượng, hiệu quả;
- Tăng cường và tập các nguồn lực tài chính phục vụ chương trình CCHC, bao gồm ngân sách nhà nước và hỗ trợ quốc tế;
- Đẩy mạnh tuyên truyền bằng nhiều hình thức các hoạt động CCHC của Bộ và các đơn vị;
- Trang bị các kiến thức và kinh nghiệm trong nước và ngoài nước về CCHC cho đội ngũ công chức thực hiện công tác CCHC.
1. Các cấp uỷ Đảng trong các cơ quan đơn vị thuộc Bộ trực tiếp lãnh đạo chính quyền và các tổ chức đoàn thể quần chúng quán triệt mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của chương trình CCHC của Chính phủ và của Bộ trong cơ quan đơn vị mình và lãnh đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
2.Các thành viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ căn cứ vào nhiệm vụ được phân công chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch chi tiết từng năm, từng quý để triển khai các nhiệm vụ CCHC giai đoạn 2006-2010 của Bộ; thường xuyên giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và báo cáo kịp thời với Trưởng Ban chỉ đạo.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với chất lượng hoạt động cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình. Căn cứ nội dung kế hoạch cải cách hành chính 2006-2010 của Bộ chủ động xây dựng kế hoạch, cụ thể hoá thành các nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị và tổ chức triển khai theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác cải cách hành chính về đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, động viên, khen thưởng trong công tác.
4. Vụ Tài chính căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính và các chế độ tài chính hiện hành có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch tài chính để thực hiện các nhiệm vụ CCHC của các đơn vị và của Bộ .
5. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm tìm các nguồn tài trợ quốc tế hỗ trợ việc triển khai kế hoạch cải cách hành chính của Bộ; theo dõi, đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ; thường xuyên báo cáo Ban chỉ đạo.
6. Văn phòng thường trực cải cách hành chính giúp Ban chỉ đạo hướng dẫn, hỗ trợ, theo dõi, tổng hợp việc tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bộ; đề xuất kịp thời với BCĐ xử lý những vấn đề phát sinh, khen thưởng kịp thời, chính xác những đơn vị, cá nhân có thành tích, phê bình, kỷ luật những đơn vị, cá nhân thực hiện không nghiêm túc công tác cải cách hành chính.
Bản kế hoạch này có 2 phụ lục kèm theo để làm cơ sở cho việc tổ chức triển khai thực hiện./.
BẢNG MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ NN&PTNT GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Kèm theo quyết định số: 3379/QĐ- BNN – VP ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp & PTNT)
MỤC TIÊU | MỤC TIÊU CỤ THỂ | NHIỆM VỤ CỤ THỂ |
Xây dựng Bộ NN&PTNT hiện đại, đảm bảo sự quản lý, điều hành thông suốt, công khai, minh bạch, dân chủ, hiệu quả, thân thiện, tiến tới phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của nông dân, doanh nghiệp, tổ chức về những vấn đề thuộc phạm vị quản lý nhà nước của Bộ, góp phần vào sự phát triển ổn định, bền vững của khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. | 1. Cải cách thể chế: Xây dựng hệ thống pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn hoàn thiện theo hướng đơn giản, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, phù hợp với các quy định quốc tế, đồng thời giúp Bộ thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, góp phần ngăn chặn tham nhũmg, lãng phí. | - Đổi mới quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật; - Bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; - Rà soát, sửa đổi theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai các thủ tục hành chính, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của ,người dân, doanh nghiệp, tổ chức; - Bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp lý, kỹ năng hành chính và đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức của Bộ. - Kiểm tra việc thực hiện các văn bản QPPL; thực hiện trợ giúp pháp lý. |
2. Cải cách tổ chức bộ máy: Xây dựng được hệ thống tổ chức quản lý ngành NN & PTNT thống nhất, thông suốt từ trung ương đến cơ sở
| - Thực hiện phân cấp để làm rõ quyền hạn, trách nhiệm giữa Bộ với các Cục; giữa Bộ với cấp tỉnh; giữa Cục với Vụ trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; - Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ nhiệm kỳ Chính phủ mới (Quốc hội khoá XII); - Giao quyền tự chủ cho các đơn vị dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp KHCN thuộc Bộ theo các quy định của Chính phủ. - Quy hoạch, sắp xếp hệ thống Trường thuộc Bộ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015; - Tiếp tục triển khai bước 2 sắp xếp các Viện nghiên cứu khoa học theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Xây dựng thí điểm một số mô hình mới về quản lý hành chính và dịch vụ công: mô hình quản lý dựa trên kết quả (PMS), mô hình cung cấp kiến thức pháp luật, khuyến nông và dịch vụ công;
| |
3. Phát triển nguồn nhân lực: Chuẩn hoá các yêu cầu, tiêu chuẩn đối với từng chức danh cán bộ, công chức | - Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý nguồn nhân lực chung của Bộ; xây dựng bản mô tả nhiệm vụ công chức; đổi mới công tác tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm cán bộ công chức; - Tăng cường phân cấp quản lý cán bộ công chức giữa Bộ với các đơn vị trực thuộc, nhất là việc tuyển dụng, nâng bậc lương; quản lý đi công tác, học tập ở nước ngoài; - Nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ công chức hành chính trong thực thi công vụ - Xây dựng và thực hiện quy chế công vụ, xác định quyền hạn, trách nhiệm, chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với CBCC trong thực thi công vụ. - Xem xét, sửa đổi và hoàn thiện chương trình bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước cho CBCC trong ngành theo quyết định 13/2006/QĐ-BNV , ngày 6/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. | |
4. Cải cách tài chính công: Cải tiến việc dự toán, phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu để tạo sự chủ động, tăng cường trách nhiệm cho các đơn vị và tăng cường trách nhiệm của các đơn vị, đảm bảo minh bạch và hiệu quả trong việc chi tiêu ngân sách. | - Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về tài chính (chi tiêu thường xuyên và chi tiêu đầu tư) đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, áp dung cơ chế tài chính mới của Chính phủ đối với các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khoa học công lập thuộc Bộ; - Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng; | |
5. Hiện đại hoá nền hành chính Xây dựng bộ máy hành chính của Bộ Nông nghiệp-PTNT từng bước được hiện đại, chuyên nghiệp, minh bạch và thân thiện với người dân, doanh nghiệp
| - Thực hiện chương trình hoá công tác, quy chế hoá công vụ trong chỉ đạo điều hành của Bộ và các đơn vị; - Từng bước hiện đại hoá công sở cơ quan Bộ và các đơn vị, trước mắt trang bị phương tiện làm việc theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hoá nền hành chính; - Xây dựng một phòng “một cửa” của Bô NN&PTNT sử dụng chung cho các đơn vị tại số 2 Ngọc Hà, đảm bảo tiêu chuẩn hành chính hiện đại , văn hoá công vụ để tiếp nhận và trả kết quả giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; - Phát triển hệ thống thông tin quản lý của Bộ NN&PTNT đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ và các đơn vị, lưu trữ, chia sẻ thông tin theo mục tiêu chính phủ điện tử; - Xây dựng thí điểm và mở rộng hệ thống Trung tâm thông tin cấp xã, hệ thống thông tin khuyến nông và thị trường để thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin 2 chiều giữa nông dân và các cấp quản lý hành chính; | |
6. Đổi mới công tác chỉ đạo cải cách hành chính Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, có hiệu quả của Ban chỉ đạo CCHC của Bộ, của Thủ trưởng các đơn vị đối với hoạt động CCHC, tập trung các nguồn lực để thực hiện CCHC. | - Xác định rõ và thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo, Văn phòng Thường trực Cải cách hành chính; các nội dung hoạt động cải cách hành chính của Bộ được đánh giá kịp thời, có hiệu quả; - Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trong việc tổ chức triển khai chương trình CCHC của Bộ, của đơn vị có chất lượng, hiệu quả; - Tăng cường và tập các nguồn lực tài chính phục vụ chương trình CCHC, bao gồm ngân sách nhà nước và hỗ trợ quốc tế; - Đẩy mạnh tuyên truyền bằng nhiều hình thức các hoạt động CCHC của Bộ và các đơn vị; - Trang bị các kiến thức và kinh nghiệm trong nước và ngoài nước về CCHC cho đội ngũ công chức thực hiện công tác CCHC. |
KẾ HOẠCH CHI TIẾT NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Kèm theo quyết định số: 3379 /QĐ – BNN –VP ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp & PTNT)
Mục tiêu tổng quát: | Chỉ số mục tiêu tổng quát: | |||||||||||||||||||||
Xây dựng Bộ NN&PTNT hiện đại, đảm bảo sự quản lý, điều hành thông suốt, công khai, minh bạch, dân chủ, hiệu quả, thân thiện, tiến tới phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của nông dân, doanh nghiệp, tổ chức về những vấn đề thuộc phạm vị quản lý nhà nước của Bộ, góp phần vào sự phát triển ổn định, bền vững của khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. | Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt mức hoặc vượt chỉ tiêu trong SEDP Số các đơn vị cung cấp dịch vụ do MARD trực tiếp quản lý giảm từ năm 2008-2010 Hệ thống hành chính của MARD phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế | |||||||||||||||||||||
I- Cải cách thể chế | Trách nhiệm chung: Vụ Pháp chế | |||||||||||||||||||||
Mục tiêu : Hệ thống pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được hoàn thiện theo hướng đơn giản, minh bạch, hướng tới người dân và doanh nghiệp, góp phần ngăn chặn tham nhũng, đáp ứng yêu cầu phát triển và quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng ổn định của ngành trong môi trường hội nhập quốc tế (WTO) . | Chỉ số: Số các văn bản pháp luật đúng tiêu chuẩn chất lượng được ban hành tăng % hàng năm. Sự giám sát của công dân và các chủ thể đối với cơ quan hành chính được thiết lập. Tình trạng quan liêu hành chính trong khu vục NNNT giảm theo đánh giá tác động. | |||||||||||||||||||||
Đầu ra 1 (Kết quả 1) Quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới. | Trách nhiệm cụ thể: - Vụ Pháp chế - Văn phòng Bộ - Vụ HTQT - Các đơn vị chủ trì soạn thảo | Chỉ số: - Các quy chế về lập kế hoạch, xây dựng và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, ban hành. - Thời gian xây dựng văn bản pháp luật giảm. - Chất lượng các văn bản pháp luật được cải thiện. | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính | ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
1.1. Phân tích quy trình xây dựng văn bản trong Vụ Pháp chế và các đơn vị để xác định các hạn chế và yếu kém. | 1 | 2006 |
| 2006 |
|
| ||||||||||||||||
1.2. Xây dựng chương trình đổi mới quy trình xây dựng văn bản, bao gồm cả việc đổi mới quy trình xây dựng kế hoạch ban hành văn bản QPPL. | 2 | 2006 |
| 2007 |
|
| ||||||||||||||||
1.3. Soạn thảo, sửa đổi quy định về xây dựng kế hoạch ban hành văn bản và quy định việc xây dựng văn bản. | 3 | 2007 |
| 2007 |
|
| ||||||||||||||||
1.4.Triển khai áp dụng quy định mới vào xây dựng văn bản. | 4 | Hàng năm |
|
|
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 2 (Kết quả 2) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong khu vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tiếp tục được sửa đổi và hoàn thiện.
| Trách nhiệm cụ thể: - Vụ Pháp chế - Vụ Tổ chức cán bộ - Văn phòng Bộ | Chỉ số: - Toàn bộ các văn bản hiện có không phù hợp, trái quy định hoặc không có hiệu lực được đánh giá và xem xét lại - Tỷ lệ các văn bản không phù hợp và không hiệu lực được sửa đổi hoặc thay thế. - Ý kiến đánh giá của các nhóm hưởng lợi đối với chất lượng văn bản pháp luật, có vai trò giới. | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính
| ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
2.1. Xem xét, sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện có cho phù hợp với yêu cầu quản lý ngành trong tình hình mới, đặc biệt sau hội nhập WTO, thực hiện kế hoạch hành động chống tham nhũng. | 5 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
2.2- Xem xét, hệ thống hoá, sửa đổi, loại bỏ hoặc thay thế các văn bản hiện có không phù hợp, trái hiến pháp, không còn hiệu lực. | 6 | Hàng năm |
| Hàng năm |
|
| ||||||||||||||||
2.3. Xây dựng mới văn bản QPPL: 2.3.1. Luật Đê điều 2.3.2. Luật Nông nghiệp 2.3.3. Pháp lệnh Phân bón 2.3.4 Pháp lệnh TĂCN 2.3.5 Pháp lệnh Muối 2.3.6. Các văn bản hướng dẫn thi hành | 7 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
2.4. Giám sát, kiểm tra thực hiện pháp luật làm cơ sở xem xét, sửa đổi bổ sung và huỷ bỏ các văn bản không hợp lệ để giảm tình trạng quan liêu cửa quyền. | 8 | Hàng năm |
|
|
|
| ||||||||||||||||
2.5. Khảo sát đánh giá tác động của pháp luật đối với các nhóm hưởng lợi, có yếu tố giới. | 9 | Hàng năm |
|
|
|
| ||||||||||||||||
2.6. Xây dựng một tổ chức (Trung tâm) trợ giúp pháp lý | 10 | 2007 |
| 2008 |
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 3 ( Kết quả 3): Các thủ tục hành chính được rà soát, sửa đổi theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai hướng tới phục vụ người dân và doanh nghiệp
| Trách nhiệm cụ thể: - Vụ Pháp chế - Văn phòng Bộ - Các đơn vị liên quan | Chỉ số: - 100% Các Cục triển khai cơ chế “một cửa” - 100% Các thủ tục hành chính được rà soát, công khai hoá - 100% Các kiến nghị của công dân về thủ tục hành chính được giải quyết đúng hạn, nội dung trả lời đạt yêu cầu 70%. - Thời gian thực hiện 1 giao dịch hành chính giữa cơ quan hành chính và giữa cơ quan hành chính với công dân giảm. | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính
| ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
3.1- Rà soát, sửa đổi, hệ thống hoá và công khai các thủ tục hành chính tại các đơn vị và công khai trên Website | 11 | 2006 |
| 12/2007 |
|
| ||||||||||||||||
3.2 Tiếp nhận và xem xét, đôn đốc giải quyết các kiến nghị về thủ tục hành chính của tổ chức và công dân | 12 | Hàng năm |
|
|
|
| ||||||||||||||||
3.3. Triển khai áp dụng cơ chế “một cửa” ở tất cả các Cục | 13 | 1/2007 | Hàng năm | Hàng năm |
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 4 (Kết quả 4) Cán bộ, công chức của Bộ được bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp lý, kỹ năng hành chính và đạo đức viên chức. | Trách nhiệm cụ thể: - Văn phòng Bộ - Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ | Chỉ số: - 100% cán bộ viên chức được tham dự các khoá đào tạo bổ sung về pháp luật và hành chính ngắn hạn. - Các khiếu nại và thắc mắc của người dân về năng lực, hiêu biết công chức giảm. | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính
| ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
4.1- Bồi dưỡng kiến thức pháp lý và kỹ năng soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra văn bản cho cán bộ, công chức làm công tác pháp chế của Bộ |
14 |
Hàng năm |
|
|
|
| ||||||||||||||||
4.2. Xây dựng và chỉ đạo thực hành chống tham nhũng cho cán bộ, công chức Bộ NN&PTNT | 15 | 2007 | Hàng năm |
|
|
| ||||||||||||||||
4.3. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện tiết kiệm chống lãng phí tại Bô NN&PTNT. | 16 | 2007 |
| Hàng năm |
|
| ||||||||||||||||
II. Cải cách tổ chức bộ máy | Trách nhiệm chung: Vụ Tổ chức cán bộ | |||||||||||||||||||||
Mục tiêu: Xây dựng được hệ thống tổ chức quản lý ngành NN & PTNT thống nhất, thông suốt từ trung ương đến cơ sở..
| Chỉ số: - Số các cơ quan/đơn vị của Bộ NN&PTNT trực tiếp phụ thuộc vào ngân sách nhà nước giảm. - Nhiệm vụ và trách nhiệm của các đơn vị được mô tả rõ ràng. - Cơ chế quản lý và phối hợp theo chiều dọc và chiều ngang được đổi mới. | |||||||||||||||||||||
Đầu ra 1 (Kết quả 1) : Thực hiện phân cấp để làm rõ quyền hạn, trách nhiệm giữa Bộ với các Cục; giữa Bộ với cấp tỉnh; giữa Cục với Vụ trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. | Trách nhiệm cụ thể: Vụ tổ chức Cán Bộ; các cơ quan, đơn vị liên quan | Chỉ số đánh giá: - Đề án phân cấp được thông qua - Ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn hệ thống tổ chức quản lý ngành từ trung ương đến địa phương.
| ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT hoạt động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính
| ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
1.1. Tiến hành khảo sát, nghiên cứu và chuẩn bị Đề án về hệ thống tổ chức quản lý ngành NN&PTNT, lấy ý kiến tham vấn từ các Bộ, ngành khác. | 17 | 2006 |
| 2006 |
|
| ||||||||||||||||
1.2. Xây dựng và ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ NN&PTNT với Bộ Nội vụ hướng dẫn về hệ thống tổ chức quản lý ngành NN&PTNT từ trung ương đến địa phương. | 18 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
1.3. Xém xét và ban hành các Quyết định sửa đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các cơ quan đơn vị thuộc Bộ; | 19 | 2006 |
| 2007 |
|
| ||||||||||||||||
1.4. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ nhiệm kỳ Chính phủ mới (Quốc hội khoá XII) | 20 | 2007 |
| 2008 |
|
| ||||||||||||||||
1.5. Xây dựng và triển khai đề án về phân cấp quản lý giữa Bộ với các cơ quan đơn vị của Bộ NN&PTNT, bao gồm phân cấp giữa Bộ với Cục; giữ Cục với Vụ. | 21 | 2006 | Hàng năm | 2010 |
|
| ||||||||||||||||
1.6. Triển khai đề án phân cấp quản lý nhà nước giữa Bộ với cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ. | 22 | 2007 |
| 2008 |
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 2 (Kết quả 2): Các đơn vị dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp KHCN thuộc Bộ được giao quyền tự chủ hoàn toàn theo các quy định của Chính phủ. | Trách nhiệm cụ thể: Vụ tổ chức Cán Bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan
| Chỉ số đánh giá: - Đến năm 2007, 100% các đơn vị dịch vụ công và sự nghiệp KHCN được phân loại theo quy định Chính phủ. - Đến năm 2008 các quy định về quản lý được ban hành và đưa vào thực hiện. - Đến 2010 có 100% đơn vị dịch vụ công và sự ngiệp KHCN hoạt động theo cơ chế tự chủ . - Hết năm 2008, còn 6 viện nghiên cứu trực thuộc Bộ. - Các Quyết định thành lập các tổ chức và cơ sở nghiên cứu ứng dụng, các doanh nghiệp KHCN. - Các Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị dịch vụ công và sự nghiệp KHCN trực thuộc Bộ. | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính
| ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
2.1. Khảo sát, phân loại và sắp xếp các đơn vị dịch vụ công và sự nghiệp KHCN thuộc Bộ; | 23 | 2006 |
| 2009 |
|
| ||||||||||||||||
2.2. Xây dựng và ban hành các quy định về quản lý đối với các đơn vị hoạt động tự chủ. | 24 | 2006 |
| 2009 |
|
| ||||||||||||||||
2.3. Chuẩn bị và triển khai thành lập các đơn vị tự chủ hoạt động. | 25 | 2006 |
| 2009 |
|
| ||||||||||||||||
2.4. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các đơn vị tự chủ . | 26 | 2006 |
| 2009 |
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 3 (Kết quả 3 ) Quy hoạch sắp xếp hệ thống Trường thuộc Bộ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015. Tiếp tục sắp xếp các Viện nghiên cứu
| Trách nhiệm cụ thể: Vụ tổ chức Cán Bộ, các cơ quan, đơn vị liên quan | Chỉ số: - Đề án “Đổi mới tổ chức và hoạt động” được phê duyệt và thực hiện - Chất lượng đào tạo được nâng cao theo đánh giá của khách hàng. - Xây dựng và thử nghiệm " Trung tâm đào tạo chất lượng" ở 2 Trường cán bộ quản lý. | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính
| ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
3.1. Hoàn thiện đề án sắp xếp các trường trực thuộc Bộ để trình Thủ tướng Chính phủ | 27 | 2006 |
| 12/2006 |
|
| ||||||||||||||||
3.2. Xây dựng mô hình " trung tâm đào tạo chất lượng" tại Trường cán bộ quản lý Nông nghiệp và PTNT I và II | 28 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
3.3. Tiêu chuẩn hoá chương trình đào tạo và tăng cường năng lực cho 2 Trường Quản lý để thực hiện đào tạo chất lượng cao. | 29 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
3.4. Triển khai thực hiện theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện mô hình thí điểm. | 30 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
3.5. Triển khai bước 2 sắp xếp các Viện nghiên cứu khoa học theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 31 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 4 (Kết quả 4 ) Một số mô hình mới về quản lý hành chính và dịch vụ công được thí điểm | Trách nhiệm cụ thể: SC, PAR, Văn phòng dự án, Các đơn vị thí điểm | Chỉ số: - Xây dựng mô hình thí điểm quản lý dựa trên kết quả ở 5 đơn vị - Báo cáo kết quả mô hình thử nghiệm đề xuất nhân rộng. | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính
| ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
5.1. Lựa chọn, xây dựng và triển khai thí điểm hệ thống quản lý dựa trên kết quả (PMS) ở 5 đơn vị | 32 | 2007 |
| 2008 |
|
| ||||||||||||||||
5.3. Xây dựng và thí điểm các mô hình cung cấp kiến thức pháp luật, khuyến nông và dịch vụ công | 33 | 2008 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
5.4. Thực hiện đánh giá hệ thống về những kết quả và bài học từ mô hình. | 34 | 2008 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
III. Phát triển nguồn nhân lực | Trách nhiệm chung: Vụ Tổ chức cán bộ | |||||||||||||||||||||
Mục tiêu Chuẩn hoá các yêu cầu, tiêu chuẩn đối với từng chức danh cán bộ, công chức | Chỉ số: - Tỷ lệ cán bộ viên chức có bản mô tả công việc - Năng suất lao động của viên chức tăng theo đánh giá thời gian xử lý và chất lượng xử lý văn bản. - Sự phàn nàn về phong cách, đạo đức của viên chức giảm. - Tỷ lệ cán bộ nữ, nhất là cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan đơn vị | |||||||||||||||||||||
Đầu ra 1 (Kết quả 1) Hệ thống quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả được xây dựng và triển khai
| Trách nhiệm cụ thể: Vụ tổ chức Cán Bộ, các cơ quan có liên quan
| Chỉ số: - Năm 2007 có 4 - 5 đơn vị thực hiện thí điểm Bản mô tả công việc của từng cán bộ, công chức - Năm 2008 có: 100% đơn vị đã triển khai thực bản giao việc - Yếu tố giới được xem xét trong quản lý sử dụng. | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính
| ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
1.1. Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống quản lý nhân sự PMIS | 35 | 2007 |
| 2007 |
|
| ||||||||||||||||
1.3- Xây dựng kế hoạch, tập huấn và làm điểm áp dụng phương thức mô tả công việc có xem xét yếu tố giới. | 36 | 2006 |
| 6/2007
|
|
| ||||||||||||||||
1.4. Triển khai ở các đơn vị mô tả công việc. | 37 | 2007 |
| 2008 |
|
| ||||||||||||||||
1.5. Xây dựng, ban hành và thực hiện các quy định về tuyển dụng, điều động và bổ nhiệm CBCC. | 38 | 2007 |
| 2008
|
|
| ||||||||||||||||
1.6. Xây dựng và thực hiện quy chế công vụ, xác định quyền hạn, trách nhiệm, chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với CBCC trong thực thi công vụ | 39 | 2007 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 2 (Kết quả 2) Quản lý cán bộ công chức được phân cấp trong Bộ NN&PTNT.
| Trách nhiệm cụ thể: Vụ tổ chức Cán Bộ | Chỉ số: - Các quy định được ban hành - Số lượng cán bộ MARD trực tiếp quản lý giảm. - Các giao dịch không đúng chức năng, thẩm quyền giảm. | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính
| ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
2.1. Xây dựng và triển khai đề án phân cấp quản lý cán bộ, công chức giữa Bộ với các đơn vị trực thuộc. | 40 | 10/2006 |
| 12/2007 |
|
| ||||||||||||||||
2.2. Tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá đề án | 41 | Hàng năm |
|
|
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 3 (Kết quả 3) Năng lực quản lý, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ công chức hành chính được nâng cao. | Trách nhiệm cụ thể: Vụ tổ chức cán Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan.
| Chỉ số: - Năm 2010, có 100% cán bộ hành chính được đào tạo về kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu, 100% cán bộ lãnh đạo được cập nhật về kỹ năng lãnh đạo, quản lý. - Các chương trình đào tạo được tiêu chuẩn hoá và dựa trên nhu cầu. | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính
| ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
3.1. Tiến hành đánh giá nhu cầu đạo tạo để xác định những thiếu hụt về kỹ năng. | 42 | 2006 |
| 12/2007 |
|
| ||||||||||||||||
3.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo 2006-2010, thực hiện Quyết định 40/2006/QĐ-TTg | 43 | 1/2006 |
| 12/2006 |
|
| ||||||||||||||||
3.3. Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo về kỹ năng hành chính, tin hoc, quản lý tài chính và xây dựng văn bản pháp luật, thể chế. | 44 |
| Hàng năm |
|
|
| ||||||||||||||||
3.4. Xem xét, sửa đổi và hoàn thiện chương trình bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước theo quyết định 13/2006/QĐ-BNV , ngày 6/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. | 45 | 2006 | 1/2007 |
|
|
| ||||||||||||||||
3.5. Tiến hành thường xuyên việc đánh giá, sửa đổi kế hoạch và chương trình đào tạo. | 46 | Hàng năm |
|
|
|
| ||||||||||||||||
IV- Cải cách tài chính công | Trách nhiệm chung: Vụ Tài chính | |||||||||||||||||||||
Mục tiêu Dự toán, phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu được cải tiến để tạo sự chủ động và tăng cường trách nhiệm của các đơn vị, đảm bảo minh bạch và hiệu quả trong việc chi tiêu ngân sách.
| Chỉ số: - Ngân sách hàng năm được công khai và dựa trên kết quả - Mức độ tiếp cận các báo cáo tài tài chính dễ dàng - Các báo cáo kiểm toán đánh giá chi tiêu - Mức độ sẵn có thông tin về ngân sách cho dân chúng tiếp cận - Các vi phạm về thủ tục tài chính giảm. | |||||||||||||||||||||
Đầu ra 1 (Kết quả 1) Các quy định sửa đổi về tài chính (chi tiêu thường xuyên và chi tiêu đầu tư) đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ được ban hành và áp dụng
| Trách nhiệm cụ thể: Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Các đơn vị thuộc Bộ
| Chỉ số: - Quy chế công khai minh bạch tài chính được ban hành và thực hiện- Rà soát 2 quy trình đã ban hành - Xây dựng bổ sung 7 quy trình - Định mức chi tiêu thường xuyên, chi đầu tư được xem xét điều chỉnh. - Các kế hoạch chi tiêu trung hạn 2007-2009; 2008-2010 được xây dựng và thực hiện- 100% Các đơn vị hành chính, sự nghiệp, cơ quan khoa học hoàn thiện qui chế chi tiêu nội bộ - Ban hành Qui trình giao, quyết toán kinh phí khoán - Báo cáo tổng kết, đánh giá hàng năm | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính
| ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
1.1. Xây dựng, chuẩn hoá và công khai các quy trình chi tiêu công vụ (lập, phân bổ, duyệt dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước) | 47 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
1.2. Triển khai thí điểm quản lý tài chính trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với cơ chế tự chủ và đấu thầu. | 48 | 2006 |
| 12/2007 |
|
| ||||||||||||||||
1.3. Thực hiện chế tài chính mới đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo NĐ 130 và Thông tư 03 |
49 |
2006 | Hàng năm |
2010 |
|
| ||||||||||||||||
1.4. Thực hiện cơ chế tài chính mới đối với các đơn vị sự nghiệp theo NĐ 43 và Thông tư 71 |
50 |
2006 | Hàng năm |
2010 |
|
| ||||||||||||||||
1.5. Thực hiện cơ chế tài chính mới đối với các đơn vị khoa học công lập theo NĐ115 và Thông tư 12 |
51 |
2006 | Hàng năm |
2010 |
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 2 ( Kết quả 2): Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được triển khai có hiệu quả | Trách nhiệm cụ thể: Vụ Tài chính, Thanh tra Bộ, Các đơn vị | Chỉ số: - 100% các đơn vị xây dựng chương trình thực hiện TKCLP - Ban hành các văn bản chấn chỉnh việc sử dụng tài sản công - Ban hành quy định về phân cấp quản lý thanh lí tài sản - Các định mức chi được công bố công khai - Báo cáo đánh giá sử dụng có hiệu quả kinh phí | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính
| ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đơn vị và viên chức. | 52 | 2006 | Hàng năm | 2010 |
|
| ||||||||||||||||
2.2. Xây dựng và thực hiện các biện pháp cụ thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 53 | 2006 | Hàng năm | 2010 |
|
| ||||||||||||||||
2.3. Theo dõi, tổng kết, đánh giá về công tác chỉ đạo và thực hiện Chương trình TKCLP | 54 | 2006 | Hàng năm | 2010 |
|
| ||||||||||||||||
V. Hiện đại hoá nền hành chính | Trách nhiệm chính: Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ | |||||||||||||||||||||
Mục tiêu : Hệ thống hành chính của Bộ Nông nghiệp-PTNT từng bước được hiện đại, chuyên nghiệp, minh bạch và thân thiện với người dân, doanh nghiệp
| - Các cơ quan hành chính thộc Bộ áp dụng TCVN ISO 9001-2000 - Tất cả các đơn vị của Bộ làm việc giao dịch hành chính trên trang Website riêng và được kết nối rộng. - Tất cả các đơn vị của Bộ có CSDL - Tất cả cán bộ nhân viên có khả năng trao đổi, gửi, nhận tài liệu trực tuyến. | |||||||||||||||||||||
Đầu ra 1 (Kết quả 1) Quy chế về thực hiện chương trình hoá công tác trong các lĩnh vực hoạt động của Bộ Nông nghiệp và PTNT được ban hành và thực hiện | Trách nhiệm cụ thể: - Văn phòng Bộ - Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ | Chỉ số: - 100% các hoạt động, các tổ chức xây dựng được chương trình công tác - 100% các chương trình công tác được thực hiện theo đúng kế hoạch - 100% các lỗi trong việc tiếp nhận, xử lý, ban hành, lưu trữ văn bản được xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, công chức | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính
| ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
Sửa đổi, bổ sung các Quy chế làm việc của Bộ: - Quy chế quản lý văn bản đến, phát hành văn bản đi của Bộ và Quy chế tổ chức Hội họp của Bộ - Sửa đổi, bổ sung các Quy chế các quy chế khác | 55 |
2006 2007
|
|
2006 2007 |
|
| ||||||||||||||||
1.2. Các Cục/Vụ, Thanh tra, Ban QLĐM và quản lý doanh nghiệp, các Trung tâm của Bộ Tổ chức xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000 | 56 | Hàng năm |
| Hàng năm |
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 2 ( Kết quả 2 ) Công sở cơ quan Bộ và các đơn vị từng bước được trang bị theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hoá nền hành chính
| Trách nhiệm cụ thể: - Văn phòng Bộ -Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ
| Chỉ số: - Báo cáo đánh giá tổng điều tra về công sở hành chính của Bộ được hoàn thành - Đến năm 2010, đảm bảo 80% về diện tích và 100% về phương tiện làm việc theo tiêu chuẩn, định mức của Chính phủ - Xây dựng 1 phòng “một cửa” dùng chung cho các đơn vị tại số 2 Ngọc Hà đảm bảo tiêu chuẩn chính quy, hiện đại - 100% đơn vị được công nhận văn hoá công sở theo tiêu chuẩn của Bộ | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính | ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
2.1. Tổ chức tổng điều tra về diệc tích, trang thiết bị làm việc cho cán bộ, công chức thuộc khối cơ quan Bộ | 57 | 2006 |
| 2007
|
|
| ||||||||||||||||
2.2. Bố trí hợp lý phòng, diện tích làm việc, từng bước trang bị đủ máy móc, thiết bị văn phòng cho cán bộ công chức các đơn vị theo tiêu chuẩn, định mức của Chính phủ | 58 | 2007 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
2.3. Xây dựng một phòng “một cửa” của Bô NN&PTNT sử dụng chung cho các đơn vị tại số 2 Ngọc Hà, đảm bảo tiêu chuẩn hành chính hiện đại , văn hoá công vụ để tiếp nhận và trả kết quả giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. | 59 | 2009 |
| 2010
|
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 3 (Kết quả 3): Hệ thống thông tin quản lý của Bộ NN&PTNT được phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ và các đơn vị, lưu trữ, chia sẻ thông tin theo mục tiêu chính phủ điện tử | Trách nhiệm cụ thể: - Vụ KHCN - TT Tin học - Văn phòng Bộ - Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ
| Chỉ số: - 100% văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các văn bản quyết định của Bộ được tin học hoá; - 50% các tài liệu hành chính khác có bản lưu điện tử và được đưa lên Website - 100% cán bộ công chức sử dụng email phục vụ công tác. - 100 % Các Cục, Vụ, Viện có trang Web và có CSDL - Chức năng quản lý nhà nước và chức năng cung cấp dịch vụ về công nghệ thông tin của Bộ được phân định rõ . | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính | ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
3.1. Xây dựng khung pháp lý và tổ chức bộ máy phù hợp cho triển khai công nghệ thông tin, đặc biệt quy chế quản lý hạ tầng và vận hành hệ thống. | 60 | 2006 |
| 2007 |
|
| ||||||||||||||||
3.2. Xây dựng và hoàn thiện trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và các đơn vị, thực hiện chia sẽ thông tin | 61 | 2006 | Hàng năm | 2008 |
|
| ||||||||||||||||
3.3. Số hoá các tài liệu của Bộ và thực hiện giao dịch trên mạng | 62 | 2007 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
3.4. Đưa các thông tin và các dịch vụ công, thủ tục hành chính của Bộ, các cơ quan, đơn vị trực thộc Bộ lên Internet. | 63 | Hàng năm |
|
|
|
| ||||||||||||||||
3.5. Nâng cấp Thư viện điện tử của Bộ, liên kết rộng rãi với các thư viện điện tử trong và ngoài ngành | 64 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
3.6. Xây dựng và ứng dụng các phần mềm quản lý dựa trên nhu cầu các đơn vị và người dùng. | 65 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
3.7. Từng bước tin học hoá quản lý ở các đơn vị của MARD | 66 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
3.8. Nâng cao hiểu biết về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin; thiết lập đơn vị CIOs; tăng cuờng công tác đào tạo về CNTT cho viên chức phù hợp với hành chính điện tử. | 67 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
3.9. Nâng cấp hạ tầng CNTT của Bộ, áp dụng quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thống nhất, hiệu quả. | 68 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 4 (Kết quả 4): Hệ thống thông tin và giao tiếp 2 chiều giữa nông dân và các cấp quản lý được xây dựng thí điểm và mở rộng
| Trách nhiệm cụ thể: - Vụ KHCN - TT Tin học - Văn phòng Bộ - Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ | Chỉ số: - Số điểm Internet ở xã thôn - Tỷ lệ nông dân sử thông tin qua Internet. | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính | ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
4.1. Xây dựng thí điểm 13 trung tâm thông tin cấp xã . | 69 | 2007 |
| 2008 |
|
| ||||||||||||||||
4.2. Xem xét đánh giá mô hình thí điểm | 70 | 2007 |
| 2008 |
|
| ||||||||||||||||
4.3. Xây dựng hệ thống thông tin khuyến nông và thị trường | 71 | 2006 |
| 2008 |
|
| ||||||||||||||||
4.4. Triển khai thực hiện ít nhất 2 trung tâm thông tin nông thôn ở mỗi tỉnh. | 72 | 2008 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
VI. Đổi mới công tác chỉ đạo CCHC | Trách nhiệm chung: Ban chỉ đạo CCHC, Thủ trưởng các đơn vị
| |||||||||||||||||||||
Mục tiêu Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, có hiệu quả của Ban chỉ đạo CCHC của Bộ, của Thủ trưởng các đơn vị đối với hoạt động CCHC, đảm bảo tập trung các nguồn lực để thực hiện CCHC | Chỉ số: - Chức năng và quyền hạn của các thành viên BCĐ được tăng cường. - Chương trình CCHC được thực hiện đúng lộ trình - Xây dựng được các báo cáo đánh giá kết quả chương trình | |||||||||||||||||||||
Đầu ra 1 (Kết quả 1) Vai trò, trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo, Văn phòng Thường trực Cải cách hành chính được xác định rõ và thực hiện đầy đủ; Các nội dung hoạt động cải cách hành chính của Bộ được đánh giá kịp thời, có hiệu quả | Trách nhiệm cụ thể: - Ban chỉ đạo - Văn phòng TT CCHC | Chỉ số: - Quý III-2006: Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo được ban hành và thực hiện đầy đủ - 9/2006: Quy chế làm việc của Văn phòng thường trực CCHC được ban hành - Quý III/2008: Báo cáo đánh giá giữa kỳ về công tác CCHC của Bộ 3 năm được hoàn thành - Quý III/2010 Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện chương trình tổng thể CCHC của Bộ được hoàn thành - Kiểm tra công tác CCHC của các các đơn vị: 04 đợt /1năm | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính | ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
1.1. Xây dựng, ban hành và thực hiện Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo | 73 | 8/2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
1.2. Xây dựng, ban hành và thực hiện Quy chế làm việc của Văn phòng TT CCHC | 74 | 9/2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
1.3. Ban hành văn bản và thực hiện việc phối hợp trong công tác CCHC giữa Ban chỉ đạo, Đảng uỷ, BCH Công đoàn, BCH Đoàn TNCS HCM các cấp | 75 | 2007 |
| Hàng năm |
|
| ||||||||||||||||
1.4. Kiểm tra công tác cải cách hành chính ở các đơn vị | 76 | 2007 |
| Hàng năm |
|
| ||||||||||||||||
1.5. Đánh giá công tác CCHC của Bộ 3 năm 2006-2008 | 77 | 2008 |
| 2008 |
|
| ||||||||||||||||
1.6. Xây dựng và triển khai hệ thống giám sáy và đánh giá (M&E) về thực hiện chương trình CCHC như một bộ phận của hệ thống thông tin quản lý. | 78 | 2007 |
| 2008 |
|
| ||||||||||||||||
1.7. Tổng kết 10 năm thực hiện chương trình tổng thể CCHC 2001-2010 | 79 | 2010 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 2 ( Kết quả 2 ): Chất lượng công tác CCHC của các đơn vị được nâng lên một bước cơ bản.
| Trách nhiệm cụ thể: -Thủ trưởng các đơn vị - Người phụ trách CCHC và bộ phận, công chức trực tiếp làm công tác CCHC của đơn vị | Chỉ số: - 100% các đơn vị kiện toàn xong bộ phận cán bộ làm công tác CCHC và hoạt động có hiệu quả - 100% Các đơn vị ban hành được quy chế hoạt động của tổ chức làm công tác CCHC. - 100% các đơn vị xây dựng kế hoạch, gửi báo cáo CCHC đúng kỳ hạn, chất lượng kế hoạch, báo cáo đảm bảo yêu cầu | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính | ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
2.1. Kiện toàn mạng lưới cán bộ CCHC của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ | 80 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
2.2. Ban hành các quy chế làm việc, các chính sách, chế độ ưu đãi nội bộ | 81 | 2006 |
| 2007 |
|
| ||||||||||||||||
2.3. Xây dựng các kế hoạch CCHC, báo cáo CCHC của các đơn vị thuộc Bộ đúng hạn và đảm bảo chất lượng | 82 | Hàng năm |
| Hàng năm |
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 3 ( Kết quả 3 ): Các nguồn lực tài chính phục vụ chương trình CCHC được tăng cường, sử dụng tập trung, có hiệu quả | Trách nhiệm cụ thể: -Ban chỉ đạo - Vụ Tài chính, Vụ Hợp tác QT, các đơn vị trực thuộc Bộ - Văn phòng TT CCHC - Các Dự án | Chỉ số: - Kế hoạch tài chính hàng năm về CCHC của Bộ và các đơn vị được xây dựng và thực hiện - Kế hoạch tài trợ hoạt động CCHC của các Dự án được đổi mới (có sự tham gia tích cực của thường trực CCHC trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch) - Kết quả (gồm tài liệu và kết quả thực hiện) các hoạt động tài trợ của các Dự án được báo cáo Ban chỉ đạo - Báo cáo đánh giá sử dụng tài chính dựa trên kết quả thực hiện CCHC. | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính | ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
3.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch ngân sách CCHC hàng năm trong kế hoạch ngân sách của của Bộ và các đơn vị | 83 | 2006 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
3.2. Xây dựng các dự án phù hợp với chương trình CCHC của Bộ để kêu gọi sự hỗ trợ qốc tế; Thực hiện báo cáo kết quả định kỳ hoạt động của các dự án hỗ trợ CCHC với BCĐ. | 84 | 2007 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 4 ( Kết quả 4 ): Các chương trình, hoạt động CCHC được tuyên truyền rộng rãi bằng nhiều hình thức | Trách nhiệm cụ thể: -Ban chỉ đạo - Văn phòng TT CCHC - Các Dự án | Chỉ số: - Kế hoạch tuyên truyền CCHC tại Bộ hàng năm được ban hành - Cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo CCHC của Chính phủ, của Bộ và các hoạt động CCHC của Bộ, các đơn vị lên website mard.gov.vn - Một tháng có ít nhất 1 tin về CCHC của Bộ trên báo, tạp chí ngành hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng khác - Một năm phát hành ít nhất 02 tài liệu về giám sát, đánh giá CCHC của Bộ NN& PTNT - Tổ chức được 1 cuộc thi tìm hiểu về nội dung CCHC tại Bộ | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính | ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
4.1. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền CCHC hàng năm | 85 | Hàng năm |
| Hàng năm |
|
| ||||||||||||||||
4.2. Thực hiện các hoạt động tuyên truyền CCHC trên các báo, tạp chí ngành và trên các phương tiện thông tin đại chúng | 86 | Hàng năm |
| Hàng năm |
|
| ||||||||||||||||
4.3. Phát hành tài liệu giám sát, đánh giá về CCHC tại Bộ Nông nghiệp và PTNT | 87 | 2007 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
4.4. Tổ chức thi tìm hiểu về các nội dung CCHC | 88 | 2008 |
| 2010 |
|
| ||||||||||||||||
Đầu ra 5 ( Kết quả 5 ): Công chức thực hiên công tác CCHC được trang bị các kiến thức và kinh nghiêm trong nước và ngoài nước về CCHC | Trách nhiệm cụ thể: -Ban chỉ đạo - Văn phòng TT CCHC - Các Dự án | Chỉ số: - 100% công chức làm công tác CCHC được bồi dưỡng kiến thức về CCHC và kỹ năng hành chính: 4 lớp/ năm - Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm CCHC: + trong nước: 2 đoàn/năm + ngoài nước: 1 đoàn/năm | ||||||||||||||||||||
Hoạt động chính | Số TT h/động | Bắt đầu | Kết thúc | Tài chính | ||||||||||||||||||
Kế hoạch | Thực tế | Kế hoạch | Thực tế | |||||||||||||||||||
5.1- Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức làm công tác CCHC. | 89 | Hàng năm |
| Hàng năm |
|
| ||||||||||||||||
5.2- Tổ chức các hoạt động tham quan, học tập kinh nghiệm CCHC trong và ngoài nước. | 90 | Hàng năm |
| Hàng năm |
|
| ||||||||||||||||
[1] Bộ đã tách Cục Khuyến nông và Khuyến lâm (cũ) để thành lập Cục Nông nghiệp (nay là Cục trồng trọt và Cục chăn nuôi) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp và Trung tâm Khuyến nông quốc gia thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ công. Cục Bảo vệ thực vật trước đây thực hiện cả 3 chức năng: quản lý nhà nước, sự nghiệp, sản xuất kinh doanh, nay đã phân định rõ chức năng quản lý nhà nước cho 9 Chi cục BVTV vùng; chức năng sự nghiệp cho 4 Trung tâm BVTV vùng, 2 Trung tâm Kiểm định thuốc BVTV, 2 trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu, 1 Trung tâm Giám định kiểm dịch thực vật..
[2] Theo Đề án này, hệ thống tổ chức khoa học công nghệ thuộc Bộ được sắp xếp lại từ 24 Viện, Trung tâm thành 12 Viện vào năm 2005 còn 7 Viện vào năm 2010.
[3] Trong 5 năm qua, Bộ đã đào tạo bồi dưỡng được 1.861 công chức hành chính và 11.773 viên chức sự nghiệp về lý luận chính trị cao cấp, kiến thức quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, pháp luật, ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... đội ngũ cán bộ công chức nắm vững đường lối, chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước; bổ sung những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và lãnh đạo quản lý; kỹ năng sử dụng các phương tiện hiện đại trong công vụ; nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tuỵ với công việc. Bộ đã chỉ đạo 2 trường cán bộ quản lý NN-PTNT I và II của Bộ cải tiến nội dung chương trình đào tạo, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực.
[4] Tổng kết 2 năm thực hiện (2002-2003), chênh lệch thu chi tại 93 đơn vị là 138,9 tỷ đồng, trong đó dành để tăng thu nhập 45,8 tỷ, trích lập các quĩ 36,5 tỷ đồng. Thu nhập của cán bộ viên chức đã tăng thêm được 2 lần lương cơ bản (Trường Đại học Thuỷ lợi, Viện Nghiên cứu ngô); đơn vị thấp nhất đã tăng được 0,2 lần luơng cơ bản.
- 1Quyết định 40/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 94/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 13/2006/QĐ-BNV về các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004
- 5Luật Tài nguyên nước 1998
- 6Pháp lệnh Đê điều năm 2000
- 7Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 8Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 9Quyết định 112/2001/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 86/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 11Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 12Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 13Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
Quyết định 3379/QĐ-BNN-VP năm 2006 về Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2006-2010 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 3379/QĐ-BNN-VP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/11/2006
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Nguyễn Ngọc Thuật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra