- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc
- 3Nghị định 02/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 8Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
- 9Luật đất đai 2013
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Thông tư 07/2003/TT-BKH hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 6Thông tư 17/2010/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công thương ban hành
- 7Quyết định 3621/QĐ-BKHCN năm 2012 công bố Tiêu chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Quyết định 1588/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3340/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9211:2012 “Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế”;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05/5/2010 của Bộ Công Thương “Quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại”; Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11/9/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ;
Căn cứ Quyết định số 898/QĐ-UBND ngày 22/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”; Quyết định số 1507/QĐ-UBND ngày 8/5/2007 “V/v xếp loại hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;
Căn cứ Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 và ngoài 2050;
Căn cứ Công văn số 5382/BCT-TTTN ngày 16/6/2014 của Bộ Công Thương về việc góp ý Đề án Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 2502/TTr-SCT ngày 25/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
1.1. Quan điểm phát triển hệ thống mạng lưới chợ
- Phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như một loại hình thương mại phổ biến và chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống thương mại, nhất là thương mại ở khu vực nông thôn, đồng thời quan tâm phát triển các loại hình thương mại văn minh hiện đại trên địa bàn đô thị.
- Trong quá trình phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn (chợ, cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, văn phòng giao dịch) cần có sự ưu tiên hơn đối với phát triển mạng lưới chợ.
- Không kết hợp chợ với Trung tâm thương mại trong một dự án.
1.2. Quan điểm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hệ thống chợ
- Xác định tỷ lệ đầu tư hợp lý của các thành phần kinh tế trên cơ sở đánh giá quy mô đầu tư, khả năng đầu tư của các hộ kinh doanh, tầm quan trọng của chợ đối với sản xuất, tiêu dùng trong khu vực...
- Xác định phương thức đầu tư hợp lý (hỗ trợ ban đầu, góp vốn cổ phần, đầu tư riêng rẽ những hạng mục quan trọng,...) trên cơ sở xây dựng phương án về tổ chức, quản lý và khai thác cơ sở vật chất chợ trên từng khu vực cụ thể đảm bảo hiệu quả kinh tế và an sinh xã hội.
1.3. Quan điểm bố trí không gian kiến trúc của chợ
- Đặt chợ trong quá trình phát triển của không gian kiến trúc tổng thể tại mỗi khu vực, đảm bảo sự hài hòa giữa sự phát triển của chợ với các loại hình thương mại khác trong khu vực, giữa chợ với các khu vực dân cư.
- Việc thiết kế không gian kiến trúc của từng chợ cụ thể phải đảm bảo các yêu cầu về đi lại, điều kiện sinh hoạt của dân cư, yêu cầu tổ chức kinh doanh của từng ngành hàng, mặt hàng, quy mô phát triển kinh doanh...
1.4. Quan điểm phát triển ngành hàng và lực lượng kinh doanh tại chợ
- Có chính sách hỗ trợ đối với hoạt động kinh doanh tại chợ như: hỗ trợ về giá thuê diện tích kinh doanh, hỗ trợ về thông tin thị trường, đảm bảo cung cấp các dịch vụ tiện ích cho các đối tượng kinh doanh tại chợ.
- Tăng cường quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động trên địa bàn, qua đó làm tăng quy mô và cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của dân cư, thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa qua chợ.
1.5. Quan điểm tổ chức quản lý chợ
- Căn cứ chức năng và nhiệm vụ quản lý chợ, cũng như quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức quản lý chợ, từ đó xây dựng mô hình tổ chức quản lý chợ một cách hợp lý.
2.1. Mục tiêu phát triển
- Xây dựng hệ thống chợ có quy mô, cơ cấu hợp lý bao gồm chợ đầu mối, chợ trung tâm, chợ khu vực đô thị, chợ khu vực nông thôn; điều chỉnh, di chuyển các chợ không đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện tại và trong tương lai; xóa bỏ những chợ ảnh hưởng trực tiếp đến giao thông, vệ sinh môi trường và văn minh đô thị.
- Phát triển hệ thống chợ trên cơ sở thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp vào ngân sách nhà nước, phục vụ sản xuất tiêu dùng trên địa bàn và khách vãng lai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đầu tư xây dựng theo hướng xã hội hóa.
- Không gian kiến trúc của chợ vừa phải đảm bảo sự thuận tiện cho hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, yêu cầu về vệ sinh môi trường và an toàn giao thông, vừa phải đảm bảo khả năng phát triển mở rộng của các loại hình thương mại khác. Đặc biệt, không gian kiến trúc của các chợ nông thôn phải thuận tiện, phù hợp với đặc điểm sinh hoạt của người dân khi đến mua bán, trao đổi hàng hóa trong chợ.
2.2. Định hướng phát triển
2.2.1. Định hướng phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
- Phát triển và củng cố hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh, theo hướng: mở thêm chợ mới ở những địa bàn mà mật độ chợ thấp và quy mô dân số phục vụ quá cao, sắp xếp vị trí hợp lý những chợ chưa có địa điểm theo quy hoạch và chợ cần phải di dời, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho hệ thống chợ hiện có.
- Mỗi chợ cần được xem như hạt nhân cơ bản để quy tụ, tập trung các hoạt động trao đổi, mua bán trong vùng, khu vực và từ đó tạo cơ sở để phát triển các loại hình thương nghiệp khác.
- Trong hệ thống chợ, quan hệ giữa các chợ sẽ chú trọng đến quan hệ dọc giữa các chợ bán buôn, phát luồng hàng tiêu dùng với các chợ bán lẻ.
2.2.2. Định hướng chủ yếu về đầu tư xây dựng cơ sở vật chợ
- Chú trọng đến việc đầu tư cơ bản cho khu vực chợ, như: tạo mặt bằng, xây dựng các tuyến giao thông hỗ trợ cho hoạt động của chợ, xây dựng nền chợ phục vụ cho nhu cầu mua bán của người sản xuất nhỏ, cá thể.
- Gắn đầu tư xây dựng chợ với việc thực hiện quy hoạch khu vực đô thị, quy hoạch dân cư và quy hoạch phát triển thương mại trên từng địa bàn cụ thể.
- Gắn quy mô cần đầu tư với khả năng khai thác các nguồn thu trên chợ và liên quan đến chợ ở tầm trung và dài hạn.
- Đảm bảo mức thu lệ phí, phí cho thuê điểm kinh doanh trên chợ phù hợp với khả năng sinh lợi của các hộ kinh doanh.
2.2.3. Định hướng về quy hoạch không gian kiến trúc chợ
- Định hướng xây dựng không gian kiến trúc chợ có "giao diện" rộng nhằm đảm bảo sự giao lưu giữa chợ với các loại hình thương mại khác, đảm bảo sự thuận tiện cho các hoạt động sản xuất và tiêu dùng trong khu vực chợ. Định hướng này được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển không gian kiến trúc chợ theo cấu trúc hợp lý và thích hợp với đặc điểm hoạt động của từng loại chợ khác nhau. Đây là định hướng cần được đề cao trong việc thiết kế xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời kỳ từ nay đến 2020, định hướng đến năm 2030.
2.2.4. Định hướng về phát triển lực lượng kinh doanh trên chợ
- Đảm bảo sự gia tăng số hộ kinh doanh cố định trên tất cả các chợ trong tỉnh. Trong đó, đối với các chợ xã phải đạt được quy mô tối thiểu khoảng 50 hộ kinh doanh cố định trên một chợ. Đồng thời, đối với các chợ thực phẩm tươi sống cần khuyến khích các hộ ổn định vị trí kinh doanh.
- Từng bước xem xét quá trình phát triển của chợ để hình thành và phát triển các khu phố kinh doanh quanh khu vực chợ, hoặc hình thành các chợ chuyên doanh đối với các ngành hàng trong chợ có sức phát triển mạnh mẽ do khả năng về cung ứng hay quy mô tiêu dùng phát triển nhanh.
2.2.5. Định hướng về tổ chức quản lý chợ
- Trong giai đoạn từ nay đến 2015 sẽ tiến hành tổng kết và rút kinh nghiệm mô hình tổ chức quản lý chợ trên địa bàn tỉnh. Đến giai đoạn 2016 - 2020, sẽ triển khai áp dụng thống nhất trên toàn tỉnh những mô hình tổ chức quản lý phù hợp với từng loại chợ cụ thể.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo những người trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động chợ như là một nghề nghiệp có tính chuyên môn.
3. Điều chỉnh Quy hoạch hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh
3.1. Quy hoạch theo không gian kinh tế
- Tại các khu vực đô thị trung tâm cấp tỉnh (bao gồm các thành phố và thị xã trong tỉnh) sẽ phát triển số lượng chợ (hay mật độ chợ) tương ứng với sự gia tăng về mật độ dân số, đồng thời, chú trọng phát triển các chợ quy mô lớn (hạng 1 và 2) có sức ảnh hưởng trong khu vực tương ứng với quy mô đô thị. Hơn nữa, tại các khu vực đô thị này, chợ sẽ được phát triển trong mối quan hệ gắn bó với sự hình thành và phát triển các trung tâm thương mại hiện đại.
- Tại các khu vực đô thị trung tâm cấp huyện, bao gồm các thị trấn huyện lỵ sẽ phát triển các chợ có quy mô hạng 1 phù hợp với quy mô của trung tâm thương mại cấp huyện.
- Tại các xã, liên xã sẽ xây dựng các chợ có quy mô hạng 3, phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân cư trên địa bàn, đồng thời là nơi trao đổi, mua bán hàng nông sản thực phẩm do nông dân sản xuất ra.
3.2. Quy hoạch theo loại hình chợ
- Chợ theo phân hạng (hạng 1, hạng 2, hạng 3) được phát triển trên toàn bộ địa bàn tỉnh, nhưng có sự phân biệt về quy mô phát triển chợ theo các cấp độ đô thị (đô thị cấp tỉnh; đô thị huyện hay thị trấn, xã).
- Chợ đầu mối bán buôn hàng nông sản và hàng thủy sản: chợ đầu mối nông sản, thủy sản sẽ được xây dựng tại vùng nông sản, thủy sản tập trung, có sản lượng hàng hóa lớn của tỉnh, có sức lan tỏa, chi phối các thị trường lân cận và thị trường các tỉnh khác.
Bên cạnh những loại hình chợ phổ biến trên đây, trong thời kỳ từ nay đến 2020, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sẽ được xem xét để hình thành các loại hình chợ mới vào khoảng sau năm 2020, gồm:
- Loại hình chợ chuyên doanh: Trên cơ sở đánh giá triển vọng phát triển sản xuất và phạm vi cung ứng một số sản phẩm chủ yếu của tỉnh và khả năng cải thiện thu nhập, phát triển nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong tỉnh, cũng như tình hình phát triển của một số chợ quy mô lớn trên địa bàn, dự kiến hình thành một số chợ chuyên doanh như chợ hải sản, nông sản, hàng may mặc; chợ hoa, cây cảnh.
3.3. Quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2020 định hướng đến năm 2030 với tổng số 184 chợ, trong đó có 22 chợ hạng I, 37 chợ hạng II và 125 chợ hạng III.
Tổng hợp số lượng chợ được giữ nguyên theo hiện trạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2020 định hướng đến năm 2030 với tổng số 26 chợ.
Quy hoạch hệ thống chợ được nâng cấp, cải tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2020 định hướng đến năm 2030 với tổng số 87 chợ.
Quy hoạch hệ thống chợ hiện trạng được di chuyển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2020 định hướng đến năm 2030 với tổng số 16 chợ.
Quy hoạch hệ thống chợ xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2020 định hướng đến năm 2030 với tổng số 56 chợ.
Số lượng chợ sẽ tiến hành xóa bỏ địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2020 định hướng đến năm 2030 với tổng số 03 chợ.
(Biểu Quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định này)
4. Nhu cầu vốn đầu tư và lựa chọn ưu tiên đầu tư phát triển chợ
4.1. Tổng hợp vốn đầu tư phát triển chợ
Tổng vốn đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời kỳ quy hoạch là 2.483.074 triệu đồng, trong đó giai đoạn 2015 - 2020 là 1.852.174 triệu đồng và giai đoạn 2021 - 2030 là khoảng 630.900 triệu đồng. Trong tổng vốn đầu tư, vốn ngân sách nhà nước chiếm khoảng 20 - 25%, phần vốn còn lại là vốn vay tín dụng, vốn của doanh nghiệp và vốn góp của các hộ kinh doanh.
Tổng diện tích chiếm đất của hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là 117,63 ha, trong đó diện tích đất để xây dựng chợ nhiều nhất là của thành phố Móng Cái là 16,62 ha, thành phố Hạ Long 14,17 ha, huyện Đông Triều là 13,02 ha... Diện tích chiếm đất để xây dựng chợ ít nhất là của huyện Bình Liêu (1,70 ha), tiếp đến là huyện Ba Chẽ (2,03 ha), huyện Cô Tô (2,36 ha).
4.2. Lựa chọn ưu tiên đầu tư phát triển chợ
- Thứ nhất, trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, tập trung triển khai thực hiện quy hoạch về vị trí và xác định ranh giới mặt bằng của chợ. Trên cơ sở đó, thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng đối với các chợ cần mở rộng và các chợ xây dựng mới.
- Thứ hai, tập trung xây dựng các chợ đầu mối thủy sản của tỉnh, tạo ra xung lực để thúc đẩy sản xuất nông sản hàng hóa của tỉnh phát triển. Đồng thời ưu tiên đầu tư xây dựng các chợ loại I ở các thành phố, thị xã và các huyện lỵ trong tỉnh.
- Thứ ba, đầu tư nâng cấp, sửa chữa, cải tạo các chợ bị xuống cấp nghiêm trọng, đồng thời xây dựng các chợ mới ở các xã chưa có chợ.
4.3. Phân kỳ đầu tư
Từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 dự kiến phân kỳ đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
- Giai đoạn 2015 - 2020 là 1.852.174 triệu đồng,
- Giai đoạn 2021 - 2030 là 630.900 triệu đồng.
5. Một số nhóm giải pháp để thực hiện quy hoạch chợ
5.1. Các giải pháp và chính sách khuyến khích thu hút đầu tư xây dựng
5.1.1. Xác định nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ
a) Nguồn vốn từ ngân sách
Nắm bắt và tận dụng tối đa các nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, các chính sách ưu đãi cho đầu tư phát triển chợ, đồng thời sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả. Hoạt động đầu tư xây dựng chợ được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư chung của Chính phủ và của tỉnh.
Nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước hỗ trợ xây dựng chợ theo quy định của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
- Một số chính sách ưu đãi riêng có cho đầu tư phát triển chợ:
+ Đối với các chợ ở nông thôn miền núi, vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng theo hướng lồng ghép chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo; Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020”.
+ Đối với chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Với chợ biên giới tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí cải tạo nâng cấp và xây mới áp dụng theo các quy định ưu đãi về vốn tại Quyết định 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới Việt - Trung đến năm 2010”.
+ Chính sách khuyến khích thương nhân kinh doanh trong chợ biên giới được thực hiện theo Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 và Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã.
b) Nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế
- Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư xây dựng chợ. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ với lãi suất ưu đãi cho đối tượng được hưởng chính sách theo quy định hiện hành. Các doanh nghiệp, hợp tác xã này được phép quy định giá cho thuê điểm kinh doanh, các loại phí dịch vụ dựa trên khung giá quy định của Nhà nước (Trung ương và địa phương) và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi khác cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng chợ như: chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách thuế... Các doanh nghiệp được sử dụng quyền sử dụng đất và các công trình trong phạm vi chợ thuộc quyền sử dụng của mình để thế chấp vay vốn tín dụng ngân hàng theo quy định hiện hành để đầu tư sửa chữa lớn cải tạo, nâng cấp chợ.
5.1.2. Giải pháp và chính sách về đất đai
- Trong quá trình xây dựng quy hoạch tổng thể hoặc chi tiết để phát triển các khu kinh tế, khu đô thị và khu dân cư mới, các địa phương phải dành quỹ đất để xây dựng chợ. Bố trí vị trí, diện tích phù hợp với quy hoạch, đáp ứng cho việc xây dựng chợ trong thời gian trước mắt và lâu dài.
- Quy hoạch những vị trí có lợi thế thương mại cho các dự án đầu tư xây dựng chợ.
- Về thời hạn thuê đất: Các chợ đầu tư kiên cố được thuê đất không quá 50 năm, các loại chợ còn lại thời gian thuê đất không quá 30 năm; hết thời hạn thuê đất nếu nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thuê đất kinh doanh thì sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5.2. Chính sách phát triển thương nhân tham gia kinh doanh tại chợ
Bồi dưỡng phát triển thương nhân thông qua các hoạt động như: (1) định kỳ tổ chức cho thương nhân tham gia các lớp tập huấn, nghiệp vụ chuyên môn, giáo dục kiến thức, ý thức thực thi pháp luật, kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng hàng hóa; (2) cung cấp thông tin giá cả thị trường; (3) hỗ trợ các hộ kinh doanh trong việc giải quyết các vấn đề khác có liên quan. Qua đó, tạo điều kiện cho thương nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật và nâng cao chất lượng kinh doanh và văn hóa - văn minh chợ.
5.3. Chính sách quản lý, khai thác cơ sở vật chất chợ
- Không ngừng nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất chợ đối với việc phát triển hoạt động kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và trình độ văn minh thương mại chợ.
- Về phương thức: Thuế phí, lệ phí là các nguồn thu chủ yếu tại các chợ, phải xây dựng hoàn chỉnh các cơ chế chính sách để đảm bảo thu đủ, thu đúng theo quy định của nhà nước
5.4. Các giải pháp phát triển hệ thống chợ và các loại hình thương mại khác
- Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch phát triển các khu đô thị, quy hoạch dân cư, quy hoạch giao thông vận tải,... tỉnh cần chú trọng đến sự hình thành các khu vực thương mại để dành quỹ đất hợp lý cho các hoạt động thương mại, trong đó có hoạt động chợ.
- Bố trí hợp lý các loại hình thương mại, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ... đảm bảo tính hợp lý và phát huy hiệu quả.
5.5. Giải pháp tăng cường công tác chống cháy nổ, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm trên chợ
5.5.1. Giải pháp tăng cường công tác chống cháy nổ, vệ sinh môi trường
- Về công tác bảo vệ môi trường: Thiết kế, xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành về bảo vệ môi trường.
- Về phòng chống cháy nổ: Thiết kế, xây dựng chợ theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành về phòng cháy, chống cháy (TCVN 6161-1996 về phòng cháy chữa cháy chợ và trung tâm thương mại - Tiêu chuẩn thiết kế; QCVN 06: 2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình). Trang bị đầy đủ trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy ở các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Bố trí, sắp xếp kinh doanh có khoa học, hợp lý, tạo sự thông thoáng khi có sự cố và phục vụ tốt cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
5.5.2. Giải pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên chợ, trung tâm thương mại và siêu thị theo quy định tại Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
Sắp xếp, bố trí các điểm kinh doanh thực phẩm trên chợ một cách khoa học, đối với kinh doanh dịch vụ ăn uống và thức ăn chín cần được bố trí riêng biệt và chấp hành đủ các điều kiện về an toàn thực phẩm.
Thực hiện chế độ xử phạt đối với các vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm tùy theo từng mức độ vi phạm theo Nghị định 178/2013 ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
5.6. Giải pháp tăng cường công tác tổ chức và quản lý
5.6.1. Một số định hướng tăng cường công tác tổ chức và quản lý chợ
- Từng bước thay đổi mô hình tổ chức quản lý chợ theo quy định tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ. Tiến hành xây dựng và áp dụng thí điểm, sau đó tổng kết và rút kinh nghiệm về mô hình tổ chức quản lý chợ. Đến giai đoạn 2016 - 2020 sẽ triển khai áp dụng thống nhất mô hình tổ chức quản lý phù hợp với từng loại chợ cụ thể.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và tuyển dụng đội ngũ cán bộ có năng lực trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động chợ.
5.6.2. Phân cấp quản lý chợ
- Sở Công Thương là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành đối với mạng lưới chợ của tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, tăng cường phân cấp quản lý công tác đầu tư xây dựng; chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; công tác quản lý đối với hoạt động chợ trên địa bàn cho các địa phương để tăng cường tính chủ động và nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước của chính quyền địa phương.
6. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
6.1. Công bố Quy hoạch
Công bố công khai Quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt để mọi công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận nghiên cứu và đầu tư; Nghiên cứu lồng ghép thực hiện tốt các Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm và cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
6.2. Phân công nhiệm vụ các Sở, ban, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện Quy hoạch
6.2.1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông và các Sở, ban, ngành liên quan của tỉnh thường xuyên phổ biến, tuyên truyền và công bố công khai Quy hoạch để mọi công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư biết, thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai và tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Phối hợp thẩm định các dự án đầu tư xây dựng chợ về quy mô, kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật. Tham gia ý kiến vào xây dựng các dự án chợ đầu mối và chợ hạng I trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách về phát triển và quản lý chợ theo từng giai đoạn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý công tác đầu tư xây dựng; chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; công tác quản lý đối với hoạt động chợ trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Xem xét các chợ có nhu cầu xây dựng trước thời gian phân kỳ Quy hoạch, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6.2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan chủ động đề xuất cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư; nghiên cứu đề xuất những cơ chế, chính sách thu hút và khuyến khích đầu tư vào xây dựng chợ. Trên cơ sở các chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư vào địa phương theo các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn cụ thể và chi tiết đối với từng loại hình trên từng địa bàn cụ thể.
6.2.3. Sở Xây dựng: Khi tham gia vào thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng chợ, có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra việc Quy hoạch (các hạng chợ), thiết kế trên cơ sở đảm bảo theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN 9221: 2012 “Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế” và Quy hoạch, Kế hoạch phát triển hệ thống chợ được phê duyệt. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp công tác quản lý đầu tư xây dựng chợ cho các huyện, thị xã, thành phố.
6.2.4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đơn giá bán và cho thuê đất, tài sản trên đất tại các chợ trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp phê duyệt phí, lệ phí chợ trên địa bàn cho các huyện, thị xã, thành phố.
6.2.5. Sở Giao thông Vận tải: Căn cứ quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông và thực trạng hạ tầng giao thông, chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các chợ trên địa bàn tỉnh, thực hiện quy định về đấu nối giao thông, hành lang đường bộ, đảm bảo an toàn giao thông.
6.2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển hệ thống chợ, bố trí quỹ đất để xây dựng chợ. Hướng dẫn trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng chợ; hướng dẫn trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai hiện hành;
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương xác định nhu cầu sử dụng đất chợ theo quy hoạch điều chỉnh sau khi được phê duyệt để bổ sung quỹ đất chợ vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở giao đất, cho thuê đất theo quy định. Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách sử dụng đất thương mại trên địa bàn tỉnh.
6.2.7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thực hiện kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng. Kiểm tra nhãn hiệu hàng hóa, chất lượng hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh và hàng hóa xuất khẩu.
6.2.8. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nội dung liên quan đến tổ chức bộ máy, biên chế tại các Ban quản lý chợ. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp về nội dung liên quan đến thành lập, giải thể, chuyển đổi mô hình Ban quản lý chợ cho các huyện, thị xã, thành phố.
6.2.9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan thông tin, truyền thông tuyên truyền các nội dung liên quan đến Quy hoạch, chương trình phát triển chợ của tỉnh; đồng thời tăng cường đưa tin về các nội dung liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước và của Tỉnh về chợ đến đông đảo tầng lớp nhân dân, góp phần thu hút nguồn lực đầu tư xã hội và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình đầu tư xây dựng chợ.
6.2.10. Ban Xây dựng Nông thôn mới: Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn các địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh liên quan đến tiêu chí số 7 về chợ nông thôn.
6.2.11. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn triển khai thủ tục đầu tư các dự án theo quy định.
6.2.12. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan làm tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự xã hội trong quản lý hoạt động chợ.
6.2.13. Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan làm tốt công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy trong quản lý hoạt động chợ. Tham gia thẩm duyệt về thiết kế và thiết bị phòng cháy chống cháy trong các dự án đầu tư xây dựng chợ.
6.2.14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện Quy hoạch; quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ một cách hiệu quả; phối hợp với Sở, ban, ngành và các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh chợ trên địa bàn, tổ chức thực hiện đầu tư, nâng cấp cải tạo, chuyển đổi mô hình hệ thống chợ. Thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước trong quá trình quản lý thực hiện đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo và di chuyển chợ, đặc biệt trong việc lấy ý kiến đồng thuận của nhân dân;
- Bố trí quỹ đất xây dựng chợ theo quy hoạch đã được phê duyệt, quản lý các hoạt động kinh doanh trong chợ, bảo đảm trật tự, văn minh xung quanh khu vực chợ.
- Thực hiện đúng các quy định của nhà nước và các nội dung theo phân cấp trong quản lý công tác đầu tư xây dựng chợ; chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; công tác quản lý đối với hoạt động của các chợ trên địa bàn.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 898/QĐ-UBND ngày 22/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”; Quyết định số 1507/QĐ-UBND ngày 8/5/2007 “V/v xếp loại hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BIỂU QUY HOẠCH HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3340/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Tên chợ | Địa chỉ | Hạng chợ | Diện tích | Định hướng phát triển | Ghi chú | |
2015 - 2020 | Sau 2020 | ||||||
| TOÀN TỈNH (184 chợ) | 1.176.283 |
|
|
| ||
I | THÀNH PHỐ HẠ LONG (22 chợ) |
| 147.698 |
|
|
| |
A | Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 08 chợ |
|
| ||||
1 | Chợ Hạ Long I | Phường Bạch Đằng | 1 | 24.732 |
|
|
|
2 | Chợ Hạ Long II | Phường Yết Kiêu | 1 | 9.500 |
|
|
|
3 | Chợ Sa Tô | Phường Cao Xanh | 2 | 2.318 |
|
|
|
4 | Chợ Hà Lầm | Phường Hà Lầm | 2 | 1.888 |
|
|
|
5 | Chợ Hồng Hà | Phường Hồng Hà | 1 | 5.835 |
|
|
|
6 | Chợ Cột 3 | Phường Hồng Hải | 2 | 2.243 |
|
|
|
7 | Chợ Hà Tu | Phường Hà Tu | 2 | 2.244 |
|
|
|
8 | Chợ Vườn Đào | Phường Bãi Cháy | 1 | 15.125 |
|
|
|
B | Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo) 09 chợ |
| |||||
1 | Chợ Tuần Châu | Phường Tuần Châu | 3 | 3.200 | x |
|
|
2 | Chợ Việt Hưng | Phường Việt Hưng | 3 | 2.400 | x |
|
|
3 | Chợ Hà Khẩu | Phường Hà Khẩu | 3 | 1.760 | x |
|
|
4 | Chợ Ba Lan | Phường Giếng Đáy | 2 | 4.026 | x |
|
|
5 | Chợ Giếng Đáy | Phường Giếng Đáy | 2 | 4.140 | x |
|
|
6 | Chợ Hà Trung | Phường Hà Trung | 3 | 5.997 | x |
|
|
7 | Chợ Đại Yên | Phường Đại Yên | 3 | 9.659 | x |
|
|
8 | Chợ Cái Dăm | Phường Bãi Cháy | 2 | 4.773 | x |
|
|
9 | Chợ Hạ Long III | Phường Hồng Hải | 2 | 1.798 | x |
|
|
C | Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 02 chợ |
|
|
| |||
1 | Chợ Hà Phong | Phường Hà Phong | 3 | 2.000 | x |
| Địa điểm di chuyển đến vị trí đối diện, cách vị trí cũ 100m |
2 | Chợ Cao Thắng | Phường Cao Thắng | 2 | 6.304 |
| x | Địa điểm di chuyển cách vị trí cũ 500m (khu bãi muối) |
D | Danh sách các chợ Xây mới 03 chợ |
|
|
|
| ||
1 | Chợ Hùng Thắng | Phường Hùng Thắng | 2 | 2.383 | x |
|
|
2 | Chợ Hà Khánh | Phường Hà Khánh | 1 | 27.556 | x |
|
|
3 | Chợ Hà Khánh | Phường Hà Khánh | 3 | 7.818 | x |
|
|
II | THÀNH PHỐ MÓNG CÁI (20 chợ) | 166.221 |
|
|
| ||
A | Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 01 chợ |
|
|
| |||
1 | Chợ Ka Long (Ngọc Hà) | P. Ka Long | 3 | 8.820 |
|
|
|
B | Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo) 08 chợ |
|
|
| |||
1 | Chợ TT Móng Cái | P. Trần Phú | 1 | 21.190 | x |
|
|
2 | Chợ Togi | P. Trần Phú | 1 | 5.289 |
| x |
|
3 | Chợ 2 | Phường Trần Phú | 1 | 9.222 |
| x |
|
4 | Chợ 3 | Phường Trần Phú | 1 | 10.811 | x |
|
|
5 | Chợ ASEAN | P. Hải Hòa | 3 | 7.400 | x |
|
|
6 | Chợ Thọ Xuân | P. Hòa Lạc | 3 | 5.969 |
| x |
|
7 | Chợ Ninh Dương | P. Ninh Dương | 2 | 10.500 | x |
|
|
8 | Chợ tạm Trà Cổ | Phường Trà Cổ | 3 | 2.000 |
| x |
|
C | Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 04 chợ |
|
| ||||
1 | Chợ Hải Xuân | Thôn 10a, Xã Hải Xuân | 3 | 10.700 |
| x | Địa điểm di chuyển đến Thôn 10B, xã Hải Xuân |
2 | Chợ km 12, Hải Đông | Xã Hải Đông | 3 | 10.660 | x |
| Địa điểm di chuyển đến Km 11, xã Hải Đông |
3 | Chợ Km 9 Hải Đông |
|
| x |
| ||
4 | Chợ Hải Sơn | Xã Hải Sơn | 3 | 8.598 | x |
| Địa điểm di chuyển đến Thôn Pò Hèn, xã Hải Sơn |
D | Danh sách các chợ xây mới: 07 chợ |
|
| ||||
1 | Chợ Hải Yên | P. Hải Yên | 2 | 11.568 |
| x |
|
2 | Chợ Hải Tiến | Xã Hải Tiến | 3 | 12.784 |
| x |
|
3 | Chợ Vạn Ninh | Xã Vạn Ninh | 3 | 5.500 | x |
|
|
4 | Chợ Quảng Nghĩa | Xã Quảng Nghĩa | 3 | 12.000 | x |
|
|
5 | Chợ Bắc Sơn | Xã Bắc Sơn | 3 | 3.000 | x |
|
|
6 | Chợ Vĩnh Thực | Xã Vĩnh Thực (Chợ cụm xã Vĩnh Thực - Vĩnh Trung) | 3 | 3.210 |
| x |
|
7 | Chợ Bình Ngọc | P. Bình Ngọc | 3 | 7.000 |
| x |
|
III | THÀNH PHỐ CẨM PHẢ (22 chợ) | 109.735 |
|
|
| ||
A | Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 04 chợ |
|
| ||||
1 | Chợ Bến Do | Phường Cẩm Thủy | 3 | 13.000 |
|
|
|
2 | Chợ Suối Khoảng (Km12) | Phường Quang Hanh | 2 | 8.923 |
|
|
|
3 | Chợ Cẩm Đông | Phường Cẩm Đông | 1 | 9.560 |
|
|
|
4 | Chợ Dương Huy | Xã Dương Huy | 3 | 10.790 |
|
|
|
B | Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo) 15 chợ |
|
| ||||
1 | Chợ TT Cẩm Phả | Phường Cẩm Trung | 1 | 9.682 | x |
|
|
2 | Chợ Km 9 (TT Q.Hanh) | Phường Quang Hanh | 3 | 1.230 | x |
|
|
3 | Chợ Cẩm Phú | Phường Cẩm Phú | 2 | 16.495 | x |
|
|
4 | Chợ Mông Dương | Phường Mông Dương | 2 | 3.500 | x |
|
|
5 | Chợ Cẩm Bình | Phường Cẩm Bình | 3 | 2.900 | x |
|
|
6 | Chợ Cẩm Thủy | Phường Cẩm Thủy | 3 | 2.684 | x |
|
|
7 | Chợ Bạch Đằng |
| 3 | 1.893 | x |
|
|
8 | Chợ Cẩm Thành | Phường Cẩm Thành | 2 | 2.105 | x |
|
|
9 | Chợ Cao Sơn | Phường Cẩm Sơn | 2 | 2.079 | x |
|
|
10 | Chợ Cẩm Thịnh | Phường Cẩm Thịnh | 3 | 3.702 | x |
|
|
11 | Chợ Cầu 20 | Phường Cửa Ông | 3 | 1.456 | x |
|
|
12 | Chợ Cầu Ngầm | Phường Mông Dương | 3 | 3.000 | x |
|
|
13 | Chợ Cẩm Tây | Phường Cẩm Tây | 3 | 982 | x |
|
|
14 | Chợ Độc Lập | Phường Cẩm Sơn | 3 | 627 | x |
|
|
15 | Chợ Cẩm Thạch | Phường Cẩm Thạch | 3 | 1.200 | x |
|
|
C | Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 01 chợ |
|
| ||||
1 | Chợ Cửa Ông | Phường Cửa Ông | 2 | 3.342 |
| x | Địa điểm di chuyển cách địa điểm cũ 700m |
D | Danh sách các chợ Xây mới 02 chợ |
|
| ||||
1 | Chợ Cẩm Hải | Xã Cẩm Hải | 3 | 5.732 | x |
|
|
2 | Chợ Cộng Hòa | Xã Cộng Hòa | 3 | 4.853 | x |
|
|
IV | THÀNH PHỐ UÔNG BÍ (11 chợ) | 66.248 |
|
|
| ||
A | Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) |
|
| ||||
B | Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo) 10 chợ |
|
| ||||
1 | Chợ TT Uông Bí | Phường Quang Trung | 1 | 17.000 | x |
|
|
2 | Chợ Quang Trung (Chiều) |
| 2 | 8.360 | x |
|
|
3 | Chợ Yên Thanh | Phường Yên Thanh | 2 | 10.050 | x |
|
|
4 | Chợ Vàng Danh | Phường Vàng Danh | 2 | 4.785 | x |
|
|
5 | Chợ Yên Trung | Phường Phương Đông | 2 | 3.545 | x |
|
|
6 | Chợ Phương Nam | Phường Phương Nam | 2 | 7.780 | x |
|
|
7 | Chợ Trưng Vương | Phường Trưng Vương | 2 | 3.285 | x |
|
|
8 | Chợ Thanh Sơn | Phường Thanh Sơn | 3 | 3.030 | x |
|
|
9 | Chợ Nam Khê | Phường Nam Khê | 3 | 4.013 | x |
|
|
10 | Chợ Thượng Yên Công | Xã Thượng Yên Công | 3 | 2.400 | x |
|
|
C | Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) |
| |||||
D | Danh sách các chợ Xây mới 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Bắc Sơn | Phường Bắc Sơn | 3 | 2.000 | x |
|
|
V | THỊ XÃ QUẢNG YÊN (22 chợ) | 103.279 |
|
|
| ||
A | Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 04 chợ |
|
| ||||
1 | Chợ Minh Thành | P. Minh Thành | 1 | 23.218 |
|
|
|
2 | Chợ Nông sản Cộng Hòa | P. Cộng Hòa | 3 | 4.392 |
|
|
|
3 | Chợ Cốc | P. Phong Cốc | 3 | 6.981 |
|
|
|
4 | Chợ Nam Hòa | P. Nam Hòa | 3 | 3.366 |
|
|
|
B | Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo) 07 chợ |
| |||||
1 | Chợ Rừng | P. Quảng Yên | 1 | 11.875 | x |
|
|
2 | Chợ Đình | Xã Liên Hòa | 3 | 1.000 | x |
|
|
3 | Chợ Rộc | Xã Tiền An | 2 | 3.285 | x |
|
|
4 | Chợ Cây Gạo | Xã Sông Khoai | 3 | 3.500 | x |
|
|
5 | Chợ xóm Sen | Xã Tiền An | 3 | 3.000 | x |
|
|
6 | Chợ Đông | P. Yên Hải | 3 | 2.697 | x |
|
|
7 | Chợ Chùa Bằng | P. Quảng Yên | 3 | 1.000 | x |
|
|
C | Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 03 chợ |
| |||||
1 | Chợ Quán | Xã Liên Vị | 3 | 5.765 | x |
| Địa điểm di chuyển đến Thôn Vị Dương, xã Liên Vị |
2 | Chợ Hà An | P. Hà An | 2 | 5.000 |
| x | Khu 11, phường Hà An |
3 | Chợ Tân An | P. Tân An | 3 | 3.500 |
| x | Địa điểm di chuyển đến Khu Thống Nhất, phường Tân An |
D | Danh sách các chợ xây mới 08 chợ |
| |||||
1 | Chợ cá Bến Giang | P. Tân An | 3 | 3.000 |
| x |
|
2 | Chợ Đông Mai | P. Đông Mai | 3 | 3.000 |
| x |
|
3 | Chợ Phong Hải | P. Phong Hải | 3 | 3.000 |
| x |
|
4 | Chợ Tiền Phong | Xã Tiền Phong | 3 | 3.000 |
| x |
|
5 | Chợ Bá Đại | Xã Hiệp Hòa | 3 | 3.700 | x |
|
|
6 | Chợ Hoàng Tân | Xã Hoàng Tân | 3 | 3.000 |
| x |
|
7 | Chợ Trung Bản | Xã Liên Hòa | 3 | 3.000 |
| x |
|
8 | Chợ Cẩm La | Xã Cẩm La | 3 | 3.000 |
| x |
|
VI | HUYỆN ĐÔNG TRIỀU (21 chợ) | 130.188 |
|
|
| ||
A | Danh sách các chợ hiện có (giữ nguyên) 01 chợ |
|
| ||||
1 | Chợ Chiều Mạo Khê | TT. Mạo Khê | 3 | 3.050 |
| x |
|
B | Danh sách các chợ hiện có (nâng cấp, cải tạo) 17 chợ |
|
| ||||
1 | Chợ Cột Đông Triều | TT. Đông Triều | 1 | 27.000 | x |
| Quy hoạch mở rộng thành chợ đầu mối nông sản |
2 | Chợ Mễ Xã | Xã Hưng Đạo | 3 | 1.800 | x |
|
|
3 | Chợ Mạo Khê | TT. Mạo Khê | 1 | 24.000 | x |
|
|
4 | Chợ Dân Chủ | TT. Mạo Khê | 3 | 3.000 | x |
|
|
5 | Chợ Công Nông | TT. Mạo Khê | 3 | 3.050 | x |
|
|
6 | Chợ Bắc Mã | Xã Bình Dương | 3 | 6.512 | x |
|
|
7 | Chợ Yên Hợp | Xã Yên Thọ | 3 | 2.000 |
| x |
|
8 | Chợ Yên Trung | Xã Yên Thọ | 3 | 5.510 | x |
|
|
9 | Chợ Bình Khê | Xã Bình Khê | 2 | 4.194 | x |
|
|
10 | Chợ Đông Mai | Xã Nguyễn Huệ | 3 | 3.450 | x |
|
|
11 | Chợ Cổ Lễ (Vàng) | Xã Hoàng Quế | 3 | 1.800 | x |
|
|
12 | Chợ An Sinh | Xã An Sinh | 3 | 6.400 | x |
|
|
13 | Chợ Lầm | Xã Hồng Thái Tây | 3 | 5.800 | x |
|
|
14 | Chợ Thủy An | Xã Thủy An | 3 | 2.890 | x |
|
|
15 | Chợ Hồng Thái Đông | Thôn Vĩnh Thái, xã Hồng Thái Đông | 2 | 4.232 | x |
|
|
16 | Chợ Đụn | Xã Yên Đức | 3 | 15.000 | x |
|
|
17 | Chợ KĐT Kim Sơn | Xã Kim Sơn | 2 | 3.000 | x |
|
|
C | Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) |
|
|
| |||
D | Danh sách các chợ xây mới 03 chợ |
|
| ||||
1 | Chợ Việt Dân | Xã Việt Dân | 3 | 2.000 |
| x |
|
2 | Chợ Tràng An | Xã Tràng An | 3 | 3.000 |
| x |
|
3 | Chợ Xuân Sơn | Xã Xuân Sơn | 3 | 2.500 |
| x |
|
VII | HUYỆN HOÀNH BỒ (13 chợ) | 65.362 |
|
|
| ||
A | Danh sách các chợ hiện có (giữ nguyên) 01 chợ |
|
|
| |||
1 | Chợ Đồng Sơn | Xã Đồng Sơn | 3 | 3.000 |
|
|
|
B | Danh sách các chợ hiện có (nâng cấp, cải tạo) 06 chợ |
|
|
| |||
1 | Chợ Bang | Xã Thống Nhất | 3 | 3.800 | x |
|
|
2 | Chợ Đồng Cao | Xã Thống Nhất | 3 | 3.000 | x |
|
|
3 | Chợ Quảng La | Xã Quảng La | 3 | 6.000 | x |
|
|
4 | Chợ Tân Dân | Xã Tân Dân | 3 | 3.000 | x |
|
|
5 | Chợ Vũ Oai | Xã Vũ Oai | 3 | 6.800 | x |
|
|
6 | Chợ Trới | TT Trới | 1 | 16.242 | x |
|
|
C | Danh sách các chợ xây mới 06 chợ |
|
|
| |||
1 | Chợ Sơn Dương | Xã Sơn Dương | 3 | 6.000 | x |
|
|
2 | Chợ Lê Lợi | Xã Lê Lợi | 3 | 5.520 | x |
|
|
3 | Chợ Bằng Cả | Xã Bằng Cả | 3 | 3.000 |
| x |
|
4 | Chợ Cài | Xã Đồng Lâm | 3 | 3.000 |
| x |
|
5 | Chợ Kỳ Thượng | Xã Kỳ Thượng | 3 | 3.000 |
| x |
|
6 | Chợ Hòa Bình | Xã Hòa Bình | 3 | 3.000 |
| x |
|
VIII | HUYỆN VÂN ĐỒN (13 chợ) | 144.203 |
|
|
| ||
A | Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) |
| |||||
B | Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo) 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Cái Rồng | Huyện Vân Đồng | 1 | 6.003 | x |
|
|
C | Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Bình Dân | Xã Bình Dân | 3 | 2.300 | x |
| Địa điểm di chuyển đến cách chợ cũ 200m |
D | Danh sách các chợ Xây mới 11 chợ |
| |||||
1 | Chợ đầu mối thủy sản Vân Đồn | Thị trấn Cái Rồng | 3 | 20.000 | x |
|
|
2 | Chợ Quan Lạn | Thái Hòa, xã Quan Lạn | 2 | 3.800 | x |
|
|
3 | Chợ Minh Châu | Nam Hải, xã Minh Châu | 3 | 4.200 | x |
|
|
4 | Chợ Ngọc Vừng | Thôn Bình Minh, xã Ngọc Vừng | 3 | 2.500 | x |
|
|
5 | Chợ Bản Sen | Nà Na, xã Bản Sen | 3 | 5.200 |
| x |
|
6 | Chợ Thắng Lợi | Thôn 3, Xã Thắng lợi | 3 | 2.800 |
| x |
|
7 | Chợ Đoàn Kết | Xã Đoàn Kết | 3 | 2.500 | x |
|
|
8 | Chợ Đài Xuyên | Kỳ Vầy, xã Đài Xuyên | 3 | 3.000 |
| x |
|
9 | Chợ Hạ Long | Thôn 8, Xã Hạ Long | 3 | 4.500 | x |
|
|
10 | Chợ Đông Xá | Đông Trung, xã Đông Xá | 3 | 10.800 | x |
|
|
11 | Chợ Vạn Yên | Xã Vạn Yên | 2 | 15.000 | x |
|
|
IX | HUYỆN BÌNH LIÊU (05 chợ) | 17.019 |
|
|
| ||
A | Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) |
| |||||
B | Danh sách các chợ hiện có (nâng cấp, cải tạo) 04 chợ |
| |||||
1 | Chợ Hoành Mô | Xã Hoành Mô | 2 | 6.503 | x |
|
|
2 | Chợ Đồng Văn | Xã Đồng Văn | 3 | 4.511 | x |
|
|
3 | Chợ Lục Hồn | Xã Lục Hồn | 3 | 1.000 | x |
|
|
4 | Chợ Húc Động | Xã Húc Động | 3 | 1.386 | x |
|
|
C | Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Bình Công | Thị trấn Bình Liêu | 2 | 3.619 | x |
|
|
D | Danh sách các chợ hiện có (Xóa bỏ) 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Vô Ngại | Xã Vô Ngại | 3 |
| x |
| Hoạt động không hiệu quả |
X | HUYỆN BA CHẼ (7 chợ) | 20.300 |
|
|
| ||
A | Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Tầu Tiên | Xã Đồn Đạc | 3 | 3.500 |
|
|
|
B | Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo) 04 chợ |
| |||||
1 | Chợ Lương Mông | Xã Lương Mông | 3 | 2.744 | x |
|
|
2 | Chợ Đạp Thanh | Xã Đạp Thanh | 3 | 3.284 | x |
|
|
3 | Chợ Thanh Lâm | Xã Thanh Lâm | 3 | 2.200 | x |
|
|
4 | Chợ Ba Chẽ | Thị trấn Ba Chẽ | 2 | 2.400 | x |
|
|
x |
|
| |||||
C | Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) |
| |||||
D | Danh sách các chợ Xây mới 02 chợ |
| |||||
1 | Chợ Thanh Sơn | Xã Thanh Sơn | 3 | 4.000 | x |
|
|
1 | Chợ Nam Sơn | Xã Nam Sơn | 3 | 2.172 | x |
|
|
XI | HUYỆN TIÊN YÊN (8 chợ) | 64.699 |
|
|
| ||
A | Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ TT Tiên Yên | TT Tiên Yên | 1 | 9.459 |
|
|
|
B | Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo) 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Hà Lâu | Xã Hà Lâu | 3 | 2.194 |
| x |
|
C | Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 02 chợ |
| |||||
1 | Chợ Đông Ngũ | Xã Đông Ngũ | 2 | 9.302 |
| x | Địa điểm di chuyển đến Thôn Đông Thắng, xã Đông Ngũ |
2 | Chợ Đông Hải | Xã Đông Hải | 3 | 7.498 | x |
| Địa điểm di chuyển đến Thôn Làng Đài, xã Đông Hải |
D | Danh sách các chợ xây mới 05 chợ |
| |||||
1 | Chợ Hải Lạng | Xã Hải Lạng | 2 | 8.084 | x |
|
|
2 | Chợ Đồng Rui | Xã Đồng Rui | 3 | 6.848 | x |
|
|
3 | Chợ Yên Than | Xã Yên Than | 3 | 10.000 |
| x |
|
4 | Chợ Điền Xá | Xã Điền Xá | 3 | 4.120 |
| x |
|
5 | Chợ Phong Dụ | Xã Phong Dụ | 3 | 7.194 | x |
|
|
E | Danh sách các chợ hiện có (Xóa bỏ) 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Tiên Lãng | Xã Tiên Lãng |
|
|
|
| Đã xóa bỏ |
XII | HUYỆN ĐẦM HÀ (07 chợ) | 45.833 |
|
|
| ||
A | Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 03 chợ |
| |||||
1 | Chợ TT Đầm Hà | Thị trấn Đầm Hà | 1 | 29.033 |
|
|
|
2 | Chợ Dực Yên | Xã Dực Yên | 3 | 5.100 |
|
|
|
3 | Chợ Quảng An | Xã Quảng An | 3 | 2.400 |
|
|
|
B | Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo) 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Quảng Lâm | Xã Quảng Lâm | 3 | 2.800 | x |
|
|
C | Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) |
| |||||
D | Danh sách các chợ Xây mới 03 chợ |
| |||||
1 | Chợ Phúc Tiến | Xã Đại Bình | 3 | 2.000 | x |
|
|
2 | Chợ Đầm Buôn | Xã Đầm Hà | 3 | 2.000 | x |
|
|
3 | Chợ Tân Bình | Xã Tân Bình | 3 | 2.500 | x |
|
|
XIII | HUYỆN HẢI HÀ (9 chợ) | 71.981 |
|
|
| ||
A | Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Bắc Phong Sinh | Xã Quảng Đức | 3 | 3.000 |
|
|
|
2 | Chợ TT Hải Hà (mới) | Thị trấn Quảng Hà | 1 | 15.600 |
|
|
|
B | Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo) 03 |
| |||||
1 | Chợ Đường Hoa | Xã Đường Hoa | 3 | 3.000 | x |
|
|
2 | Chợ Quảng Đức | Xã Quảng Đức | 3 | 3.000 | x |
|
|
3 | Chợ Quảng Sơn | Xã Quảng Sơn | 3 | 3.000 | x |
|
|
C | Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Trung tâm Hải Hà (cũ) | Thị trấn Quảng Hà |
|
|
|
| Di chuyển để xây dựng Công viên cây xanh. Vị trí di chuyển sang chợ Quảng Trung hoặc chợ Trung tâm Hải Hà mới |
D | Danh sách các chợ xây mới 04 chợ |
| |||||
1 | Chợ Quảng Long | Xã Quảng Long | 3 | 3.000 | x |
|
|
2 | Chợ Quảng Thành | Xã Quảng Thành | 3 | 14.481 | x |
|
|
3 | Chợ Quảng Trung | Xã Quảng Trung | 1 | 11.900 | x |
|
|
4 | Chợ Cá Quảng Minh | Xã Quảng Minh | 3 | 15.000 | x |
|
|
XIV | HUYỆN CÔ TÔ (03 chợ) | 23.517 |
|
|
| ||
A | Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) |
| |||||
B | Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo) 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Thanh Lân | Xã Thanh Lân | 3 | 7.743 | x |
|
|
C | Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Cô Tô | TT Cô Tô | 2 | 12.774 | x |
| Địa điểm di chuyển đến Khu 4 TT Cô Tô |
D | Danh sách các chợ xây mới 01 chợ |
| |||||
1 | Chợ Đồng Tiến |
| 3 | 3.000 | x |
|
|
- 1Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 09/2005/QĐ-UB về quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2015, định hướng 2020
- 4Quyết định 850/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt dự án hiệu chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Phú Yên đến năm 2020
- 5Quyết định 1104/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề cương Quy hoạch điều chỉnh phát triển hệ thống chợ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 6Quyết định 3860/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 7Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động điểm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 73/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống chợ đến năm 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9Quyết định 2871/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành Quy hoạch điều chỉnh phát triển hệ thống chợ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 10Quyết định 4112/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 11Quyết định 4636/QĐ-UBND năm 2016 loại bỏ chợ xã Hải Long, huyện Như Thanh khỏi Quy hoạch điều chỉnh hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 12Quyết định 2065/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 13Quyết định 3322/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ 12 quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc
- 4Nghị định 02/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- 5Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 6Thông tư 07/2003/TT-BKH hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 9Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 11Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 17/2010/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công thương ban hành
- 13Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 14Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 15Quyết định 09/2005/QĐ-UB về quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 16Quyết định 3621/QĐ-BKHCN năm 2012 công bố Tiêu chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 17Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2015, định hướng 2020
- 18Quyết định 850/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt dự án hiệu chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Phú Yên đến năm 2020
- 19Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
- 20Luật đất đai 2013
- 21Quyết định 1104/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề cương Quy hoạch điều chỉnh phát triển hệ thống chợ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 22Quyết định 1588/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050
- 23Quyết định 3860/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 24Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động điểm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 25Quyết định 73/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống chợ đến năm 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 26Quyết định 2871/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành Quy hoạch điều chỉnh phát triển hệ thống chợ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 27Quyết định 4112/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 28Quyết định 4636/QĐ-UBND năm 2016 loại bỏ chợ xã Hải Long, huyện Như Thanh khỏi Quy hoạch điều chỉnh hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 29Quyết định 2065/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
Quyết định 3340/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 3340/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Lê Quang Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2014
- Ngày hết hiệu lực: 09/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực