- 1Quyết định 282/QĐ năm 1980 quy định thể thức đánh đánh giá và nghiệm thu các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 3314/2004/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Nhà nước chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 3320/2004/QĐ-UBND Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ đánh giá kết quả nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 36/2007/QĐ-UBND về Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3319/2004/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 31 tháng 08 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ quy định “Đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước” ban hành kèm theo Quyết định số 13/2004/QĐ ngày 25-5-2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ;
- Căn cứ Thông tư số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ; hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu Tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về khoa học và Công nghệ ở địa phương;
- Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số: 528/CV-SKHCN, ngày 16 tháng 8 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành Quyết định kèm theo Quy định Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các lực lượng làm công tác khoa học công nghệ tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3319/2004/QĐ-UB, ngày 31-8-2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1: Khái nhiệm về Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và Công nghệ.
Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ (dưới đây gọi tắt là Đánh giá kết quả đề tài, dự án) là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án so với toàn bộ nội dung họp Hợp đồng Khoa học và Công nghệ hoặc văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác (dưới đây gọi chung là Hợp đồng) khi kết thúc Hợp đồng.
Điều 2: Phạm vi điều hành và Đối tượng áp dụng.
Các đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ có sử dụng Ngân sách Nhà nước trong các chương trình khoa học và công nghệ, các đề tài độc lập (dưới đây gọi tắt là ĐT). Các dự án khoa học và công nghệ trong các chương trình khoa học và công nghệ, các dự án độc lập (dưới đây gọi tắt là DA) và các công trình khoa học khác.
Điều 3: Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án.
Việc đánh giá kết quả ĐT, DA được tiến hành theo 2 bước: Đánh giá kết quả ĐT, DA ở cấp cơ sở và đánh giá kết quả ĐT, DA ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện riêng biệt.
1) Đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp cơ sở (gọi tắt là đánh giá cơ sở):
Việc đánh giá cơ sở được tiến hành ở Tổ chức chủ trì ĐT, DA thông qua một Hội đồng KH&CN do thủ trưởng cơ quan chủ trì ĐT, DA thành lập (dưới đây gọi tắt là Hội đồng đánh giá cơ sở) và phải hoàn thành chậm nhất là 60 ngày kể từ khi kết thúc Hợp đồng.
Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng Tổ chức chủ trì ĐT, DA nhận định về kết quả nghiên cứu của ĐT, DA đã thực hiện so với Hợp đồng và quyết định chuyển Hồ sơ đánh giá kết quả đến cơ quan quản lý về KHCN (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý) để đánh giá ở cấp tỉnh.
Hội đồng đánh giá cơ sở kết luận đánh giá kết quả ĐT, DA theo hai mức “Đạt” hoặc “Không đạt”.
2) Đánh giá kết quả đề tài ở cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là đánh giá cấp tỉnh)
Việc đánh giá cấp tỉnh được thực hiện bằng một Hội đồng KH&CN do cơ quan quản lý về KH&CN thành lập theo phân cấp quản lý (dưới đây gọi tắt là cơ quan quản lý) và phải được hoàn thành trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận Hồ sơ đánh giá cấp tỉnh hợp lệ.
Cơ quan quản lý chỉ thành lập Hội đồng đánh giá cấp tỉnh đối với các ĐT, DA được Hội đồng cơ sở đánh giá ở mức “Đạt”. Những ĐT, DA được Hội đồng cơ sở đánh giá “Không đạt”, sẽ được cơ quan quản lý xem xét, xử lý.
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh căn cứ vào Hồ sơ đánh giá kết quả ĐT, DA, trong đó có kết luận của Hội đồng cơ sở và Bản nhận xét về kết quả thực hiện ĐT, DA của Ban Chủ nhiệm chương trình KH&CN (Đối với các đề tài, dự án thuộc chương trình KH&CN) và báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) để đánh giá toàn diện các kết quả nghiên cứu ĐT, DA.
Đối với các ĐT, DA có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính) - dưới đây gọi là ĐT, DA có kết quả đo kiểm được, thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ của ĐT, DA phải được Tổ chuyên gia thẩm định trước khi Hội đồng cấp tỉnh họp đánh giá.
Điều 4: Nguyên tắc làm việc của Hội đồng đánh giá cơ sở và Hội đồng cấp tỉnh đánh giá cấp tỉnh.
1) Chủ nhiệm ĐT, DA và cá nhân có tên trong danh sách tác giả thực hiện ĐT, DA không được tham gia Tổ chuyên gia và các Hội đồng đánh giá kết quả ĐT, DA của mình.
2) Phiên họp của Hội đồng có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Trong trường hợp thành lập Tổ chuyên gia, các thành viên Tổ chuyên gia mà không phải thành viên Hội đồng có quyền tham gia tất cả các phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, nhưng không bỏ phiếu đánh giá.
3) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp và chỉ đạo các công việc của Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng thay Chủ tịch Hội đồng thực hiện những phần việc này.
Điều 5: Về các chi phí phát sinh.
1) Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của ĐT, DA theo yêu cầu của Hội đồng cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung và yêu cầu ghi trong hợp đồng do Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì ĐT, DA tự trang trải, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung.
2) Những chi phí để kiểm định, đo đạt lại các thông số kỹ thuật và những chi phí phát sinh liên quan đến đánh giá của Hội đồng cấp tỉnh và Tổ chuyên gia được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm của tỉnh.
1) Chậm nhất là đến thời điểm kết thúc hợp đồng, Chủ nhiệm ĐT, DA có trách nhiệm nộp ba (3) bộ hồ sơ đánh giá cơ sở cho tổ chức chủ trì ĐT, DA, trong đó có ít nhất một (1) bộ gốc.
2) Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Hợp đồng;
b) Những tài liệu và sản phẩm KHCN của ĐT, DA với số lượng và yêu cầu đã nêu trong hợp đồng;
c) Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thết bị), các số liệu điều tra khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc số liệu gốc của ĐT, DA;
d) Bản tự đánh giá về tình hình thực hiện về những đóng góp mới của ĐT, DA với những nội dung KHCN chưa được công bố trên các ấn phẩm trong và ngoài nước đến thời điểm kết thúc ĐT, DA.
e) Các biên bản kiểm tra định kỳ của cơ quan quản lý hoặc ban Chủ nhiệm chương trình;
f) Báo cáo về kết quả thử nghiệm hoặc ứng dụng của các sản phẩm KHCN của ĐT, DA (thiết bị, công nghệ, quy trình công nghệ…), ý kiến nhận xét của người sử dụng hoặc các tài liệu về đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm KHCN của ĐT, DA của các cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền.
g) Bản nhận xét của ban Chủ nhiệm chương trình tương ứng với các ĐT, DA thuộc chương trình KH&CN.
h) Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của ĐT, DA.
Điều 7: Kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở
Tổ chức chủ trì ĐT, DA có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở, nếu thấy không đủ số liệu hoặc thiếu các tài liệu liên quan cần thiết thì phải yêu cầu và tạo điều kiện để Chủ nhiệm ĐT, DA thực hiện bổ sung việc kiểm tra, đo đạt các thông số kỹ thuật của các sản phẩm KH&CN của ĐT, DA trong phòng thí nghiệm hoặc tại các cơ quan đo lường, thử nghiệm có thẩm quyền.
Điều 8: Hội đồng đánh giá cơ sở.
Hội đồng đánh giá cơ sở gồm 7 đến 9 thành viên có uy tín trong và ngoài cơ quan, là các cán bộ khoa học và công nghệ, kinh tế, có chuyên môn phù hợp với lãnh vực nghiên cứu của ĐT, DA; Hội đồng cơ sở cử ít nhất hai thành viên làm phản biện.
1) Căn cứ vào hồ sơ đánh giá cơ sở, Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá kết quả đề tài, dự án và viết phiếu nhận xét, đánh giá cơ sở về kết quả ĐT, DA theo các nội dung sau:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc và các chỉ tiêu theo yêu cầu của hợp đồng.
b) Mức độ hoàn chỉnh các tài liệu công nghệ;
c) Những vấn đề tồn tại và đề xuất hướng hoặc biện pháp giải quyết.
2) Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại ĐT, DA theo 2 mức sau: “đạt” hoặc “không đạt”.
Đề tài, dự án được đánh giá ở mức “đạt” là ĐT, DA có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đã hoàn thành được khối lượng công việc cơ bản và không vi phạm các mục b, c, d, e, và f khoản này.
Đề tài, dự án được đánh giá ở mức “Không đạt” nếu vi phạm một trong những trường hợp sau đây:
a) Chưa đạt hoặc không đạt khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu so với hợp đồng;
b) Kết quả KHCN không thể lặp lại được, không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị sử dụng;
c) Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực;
d) Vi phạm nghiêm trọng trong các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của ĐT, DA (có kết luận bằng văn bản của Đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);
e) Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện;
f) Nộp hồ sơ đánh giá chậm so với thời gian kết thúc Hợp đồng từ 6 tháng trở lên mà không có ý kiến nhất trí của cơ quan quản lý.
3) Đối với những ĐT, DA có đề tài hoặc các chuyên đề nhánh độc lập với nhau có thể đánh giá từng ĐT nhánh, chuyên đề nhánh trước khi đánh giá chung cả ĐT, DA. Việc đánh giá đề tài nhánh, nhánh chuyên đề cũng theo những nội dung đã được quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 10: Xử lý kết quả đánh giá cơ sở.
1) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở, tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm ĐT, DA phải gởi mười ba (13) bộ hồ sơ – riêng đối với các loại tài liệu là bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của ĐT, DA và báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật (báo cáo tổng kết nghiệm thu) của ĐT, DA chỉ cần nộp ba (3) bản, đối với ĐT, DA được đánh giá ở mức “đạt” và ba (3) bộ hồ sơ đối với ĐT, DA được đánh giá ở mức “không đạt”, trong đó có ít nhất một bản gốc đến cơ quan quản lý. Đối với các ĐT, DA thuộc các chương trình, hồ sơ đánh giá phải được Ban chủ nhiệm tương ứng nhất trí thông qua, trước khi gởi cơ quan quản lý.
2) Đối với các ĐT, DA được Hội đồng cấp cơ sở đánh giá ở mức “không đạt” do vi phạm mục a hoặc b thuộc khoản 2 Điều 9 của Quy định này, thời gian thực hiện ĐT, DA có thể được gia hạn tối đa thêm 6 tháng, nếu tổ chức chủ trì đề nghị bằng văn bản kèm theo hồ sơ đánh giá cơ sở và biên bản Hội đồng đánh giá cơ sở cho cơ quan quản lý (và Ban Chủ nhiệm - nếu có).
Trong thời gian chậm nhất 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, cơ quan quản lý sau khi tham khảo ý kiến của Ban chủ nhiệm (nếu có), phải thông báo về việc có chấp nhận gia hạn hay không. Sau thời gian gia hạn, Hội đồng đánh giá cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại. Việc đánh giá lại phải được thực hiện trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cơ sở hợp lệ và theo những nội dung và trình tự đã nêu tại Điều 9 của Quy định này.
3) Đối với các ĐT, DA được đánh giá “không đạt” liệt kê dưới đây, Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng là căn cứ để cơ quan quản lý xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của ĐT, DA:
a) ĐT, DA được đánh giá “không đạt” do vi phạm một trong các điểm c, d, e, và f khoản 2 Điều 9 quy định này;
b) ĐT, DA không được chấp thuận gia hạn thời gian theo quy định tại khoản 1 điều này;
c) ĐT, DA đã được đánh giá lại theo những quy định tại khoản 2 Điều này ở mức “không đạt”.
Điều 11: Hồ sơ đánh giá cấp tỉnh (dưới đây gọi là hồ sơ đánh giá)
1) Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm ĐT, DA;
b) Hồ sơ đánh giá cơ sở đã được hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở;
c) Quyết định thành lập Hội đồng và biên bản đánh giá cơ sở;
d) Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện ĐT, DA đối với các ĐT, DA được đánh giá ở mức “đạt”.
2) Cơ quan quản lý kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đánh giá và yêu cầu Chủ nhiệm tổ chức chủ trì ĐT, DA bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá khi cần thiết. Ngày ghi trên giấy biên nhận hồ sơ đánh giá kết quả ĐT, DA là ngày tính thời điểm hồ sơ hợp lệ.
Điều 12: Hội đồng đánh giá cấp tỉnh (dưới đây gọi là Hội đồng)
1) Hội đồng có từ 9 – 11 thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, có ít nhất 2 thành viên phản biện và các thành viên khác.
Đối với các ĐT, DA có kết quả đo kiểm được, cơ quan quản lý thành lập tổ chuyên gia đánh giá. Tổ chuyên gia có 3 – 5 thành viên, gồm các ủy viên phản biện của Hội đồng và các chuyên gia ngoài Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng làm tổ trưởng.
Thành viên Hội đồng gồm:
+ 2/3 phải là cán bộ khoa học và công nghệ trong lãnh vực khoa học và công nghệ được giao đánh giá.
+ 1/3 là đại diện cho các cơ quan quản lý Nhà ước và đại diện tổ chức sản xuất – kinh doanh sử dụng kết quả KH&CN, các tổ chức khác có liên quan.
Các thành viên của tổ chuyên gia và Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lãnh vực KH&CN được giao tư vấn, đánh giá. Đối với các ĐT, DA thuộc các chương trình KH&CN, một đại diện Ban chủ nhiệm chương trình là thành viên đương nhiên của Hội đồng.
Những chuyên gia đã tham gia Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh ĐT, DA được ưu tiên xem xét mời tham gia Hội đồng.
2) Cơ quan quản lý cử các chuyên viên làm thư ký giúp việc Hội đồng.
3) Phương thức và quy trình làm việc của Hội đồng được quy định tại Quyết định số: 3320/2004/QĐ-UB, ngày 31-8-2004 của UBND tỉnh.
Điều 13: Phiên họp trù bị của Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có)
Trên cơ sở xem xét hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan, Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có) trao đổi để thống nhất về:
a) Phương thức làm việc của Tổ hội đồng và Tổ chuyên gia;
b) Kiến nghị cơ quan quản lý tổ chức để Tổ chuyên gia hoặc một số thành viên Hội đồng xem xét, khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết quả ĐT, DA nếu thấy cần thiết;
c) Kiến nghị một số thông số kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với các ĐT, DA có kết quả đo kiểm được, nếu thấy cần thiết, đồng thời đề xuất để cơ quan quản lý mời cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện.
d) Bố trí lịch làm việc của Tổ chuyên gia và Hội đồng.
Điều 14: Công tác thẩm định của Tổ chuyên môn
1) Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy của toàn bộ tài liệu, mẫu hiện vật, các sản phẩm của ĐT, DA: nhận định về tính xác thực của các tài liệu, thông số kỹ thuật, và tài liệu công nghệ thông qua việc kiểm tra sổ nhật ký ĐT, DA, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm… Trên cơ sở hồ sơ đánh giá, khảo sát hiện trường (nếu có) đối chiếu với yêu cầu của hợp đồng và lập Báo cáo thẩm định.
2) Báo cáo thẩm định gồm những nội dung báo cáo sau:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản so với hợp đồng;
b) Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của sản phẩm ĐT, DA so với yêu cầu ghi trong hợp đồng;
c) Mức độ hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ ĐT, DA.
Điều 15: Thành viên Hội đồng nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và viết nhận xét.
Các thành viên của Hội đồng xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan trong đó có Báo cáo Thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và viết phiếu nhận xét đánh giá kết quả ĐT, DA.
Điều 16: Đánh giá của Hội đồng.
1) Trên cơ sở đã xem xét, nghiên cứu toàn bộ Hồ sơ đánh giá các tài liệu, các văn bản liên quan và báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và các Phiếu nhận xét đánh giá kết quả ĐT, DA của Ủy viên phản biện, trao đổi, thảo luận, nhận định, chấm điểm để xếp loại ĐT, DA theo các nhóm tiêu chuẩn cho từng loại hình ĐT, DA nghiên cứu;
2) Tiêu chuẩn đánh giá kết quả ĐT, DA:
a) Đối với ĐT nghiên cứu cơ bản trong tự nhiên và ĐT khoa học và xã hội nhân văn.
* Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản của kết quả nghiên cứu của ĐT, so với yêu cầu của hợp đồng (được đánh giá tối đa 10 điểm)
- Mức độ hoàn thành khối lượng công việc cơ bản.
Tính đầy đủ số lượng, về chủng loại, về khối lượng của sản phẩm hoàn thành so với hợp đồng.
- Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học:
+ Về phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, các số liệu điều tra, khảo sát…
+ Mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt.
* Giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu của ĐT (Được đánh giá tối đa 25 điểm).
Về tính mới, tính sáng tạo, tiên tiến hoặc độc đáo kết quả KHCN tạo ra;
* Có tính khả thi (Được đánh giá tối đa 20 điểm)
Có thể thực hiện được về mặt giá trị ứng dụng, và triển vọng áp dụng kết quả KH&CN.
* Hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội (Được đánh giá tối đa 20 điểm)
Sản phẩm khoa học tạo các cơ sở dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mô hình… được sử dụng trong hoạch định các kế hoạch, quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội các cấp…
* Đánh giá về tổ chức quản lý, kết quả về đào tạo và những đóng góp khác của ĐT, DA (Được đánh giá tối đa 15 điểm).
- Về tổ chức quản lý ĐT;
- Về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của ĐT.
* Quyết toán và thời gian thực hiện đúng hợp đồng (Được đánh giá tối đa 10 điểm)
b) Đối với ĐT triển khai thực nghiệm và công nghệ và DA sản xuất thử nghiệm.
* Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản của kết quả nghiên cứu của ĐT, DA so với yêu cầu của hợp đồng (Được đánh giá tối đa 10 điểm).
- Mức độ hoàn thành khối lượng công việc cơ bản;
Tính đầy đủ số lượng, về chủng loại, về khối lượng của sản phẩm hoàn thành so với hợp đồng;
- Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ;
+ Về phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát…
+ Mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, các tài liệu công nghệ…
* Giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu của ĐT, DA (Được đánh giá tối đa 20 điểm).
- Về tính mới, tính sáng tạo, tiên tiến hoặc độc đáo kết quả KHCN tạo ra;
- Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của ĐT, DA (bài báo, ấn phẩm) ở các tạp chí có uy tín trong, ngoài nước và mức độ trích dẫn…
- Về những thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của ĐT, DA thể hiện bằng những đóng góp cụ thể:
+ Vị thế của nhà khoa học (những cá nhân tham gia ĐT, DA), những công việc được mời tham gia;
+ Có giá trị khoa học xuất sắc trong nước và so sánh được với những kết quả nghiên cứu tương tự.
* Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả KH&CN (Được đánh giá tối đa 45 điểm).
- Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể); Qui mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế và triển vọng áp dụng;
- Hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội; Sản phẩm đưa vào sản xuất hoặc chuyển giao công nghệ; các cơ sở dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mô hình… được ứng dụng trong hoạch định các kế hoạch, quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội các cấp.
* Đánh giá về tổ chức quản lý, huy động vốn, kết quả về đào tạo và những đóng góp khác của ĐT, DA (Được đánh giá tối đa 15 điểm).
- Đánh giá về việc huy động nguồn vốn khác cho thực hiện ĐT, DA.
- Về tổ chức quản lý ĐT, DA;
- Về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của ĐT, DA.
* Quyết toán và thời gian thực hiện đúng hợp đồng (Được đánh giá tối đa 10 điểm).
c) Dự án ứng dụng TBKT vào nông nghiệp nông thôn
* Mức độ thực hiện các mục tiêu KHCN: nội dung, quy mô (Được đánh giá tối đa 20 điểm).
* Phương pháp tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện (Được đánh giá tối đa 5 điểm).
* Hiệu quả kinh tế trực tiếp của Dự án (Được đánh giá tối đa 30 điểm).
* Khả năng duy trì và phát triển của Dự án (Được đánh giá tối đa 35 điểm).
* Quyết toán và thời gian thực hiện đúng hợp đồng (Được đánh giá tối đa 10 điểm).
3) Hội đồng bỏ phiếu chấm điểm:
Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm thấp hơn hoặc bằng điểm tối đa ghi trong phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá. Mức đánh giá chung của ĐT, DA được tính bằng điểm trung bình của các thành viên Hội đồng.
Ban kiểm tra phiếu báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo mẫu quy định.
Hội đồng xếp loại ĐT, DA vào một trong 2 mức sau: Đạt và Không đạt.
a) ĐT, DA ở mức đạt là những ĐT, DA đạt tổng số điểm từ 50 điểm trở lên và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, e hoặc f khoản 2 Điều 9 của Quy định này. Mức đạt chia ra các mức A, B, C tương ứng với số điểm từ cao xuống thấp:
+ Loại A: Xuất sắc từ 90-100 điểm.
+ Loại B: Khá từ 70-89 điểm.
+ Loại C: Trung bình từ 50-69 điểm.
b) ĐT, DA sau đây được đánh giá ở mức “không đạt”
+ Có tổng số điểm dưới 50 điểm, hoặc:
+ Vi phạm một trong các điểm b, c, d, e hoặc f khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
Điều 17: Xử lý và báo kết quả đánh giá.
1) Những ĐT, DA được Hội đồng đánh giá ở mức “không đạt” do tổng số điểm dưới 50 điểm như đã nêu tại Điều 16 của Quy định này, nếu chưa được gia hạn thêm thời gian tại bước đánh giá cơ sở sẽ có thời gian tối đa 6 tháng kể từ khi có quyết định của Hội đồng cho việc hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu ĐT, DA để đánh giá lại.
Sau thời gian nêu trên, việc đánh giá lại được thực hiện trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cấp tỉnh hợp lệ và theo những tiêu chuẩn và trình tự nêu tại các Điều 13, 14, 15, 16 của Quy định này.
2) Đối với các ĐT, DA được các Hội đồng tổ chức đánh giá lại thì mức đánh giá xếp loại cao nhất là mức “Đạt” loại C, trừ trường hợp đặc biệt.
3) Đối với các trường hợp ĐT, DA đã được đánh giá ở mức “Không đạt” Hội đồng có trách nhiệm xem xét xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ để Cơ quan quản lý xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của ĐT, DA.
4) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản làm việc của Hội đồng, Chủ nhiệm ĐT, DA và Tổ chức chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh Hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng gởi về cơ quan quản lý.
Điều 18: Ghi nhận kết quả đánh giá và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu.
Đối với các ĐT, DA được đánh giá ở mức “đạt”, trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thiện, Cơ quan quản lý có trách nhiệm hoàn thành việc xem xét ghi nhận kết quả đánh giá.
Trong trường hợp kết quả của ĐT, DA đã được Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá hoặc đánh giá lại và được kết luận “không đạt”, hoặc không được chấp thuận gia hạn như đã nêu tại khoản 3, Điều 10 của Quy định này, cơ quan quản lý căn cứ kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở để xem xét, ghi nhận kết quả đánh giá.
Các văn bản, tài liệu, hồ sơ đánh giá kết quả ĐT, DA được Cơ quan quản lý ĐT, DA và Tổ chức chủ trì ĐT, DA phân loại, lưu trữ, bảo quản. Tổ chức chủ trì ĐT, DA và Chủ nhiệm ĐT, DA có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả nghiên cứu cho cơ quan quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 19: Quyết toán và thanh lý hợp đồng.
ĐT, DA được thực hiện việc quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi việc đánh giá kết quả ĐT, DA được ghi nhận và báo cáo kết quả nghiên cứu đã được giao nộp cho cơ quan quản lý ĐT, DA. Đồng thời các sản phẩm của ĐT, DA và tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện ĐT, DA đã được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
TRÁCH NHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 20: Trách nhiệm của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án.
1) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm ĐT, DA có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan đến kết quả nghiên cứu để Hội đồng đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu đã cung cấp.
2) Trong quá trình thực hiện ĐT, DA nếu có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thì sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.
3) Trường hợp tổ chức chủ trì và chủ nhiệm ĐT, DA vi phạm các điểm c và d khoản 2 Điều 9 của Quy định này được phát hiện sau khi hoàn thành việc đánh giá kết quả ĐT, DA thì những kết luận đánh giá ở mức “đạt” sẽ bị hủy bỏ và được xếp loại và xử lý theo mức “không đạt”.
Điều 21: Trách nhiệm của Hội đồng đánh giá và của cá nhân đánh giá.
1) Các thành viên Hội đồng, các chuyên gia, các công chức cơ quan quản lý khác và của cơ quan quản lý KH&CN (dưới đây gọi là các cá nhân tham gia đánh giá) có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá trung thực, khách quan, chính xác, đảm bảo nguyên tắc dân chủ và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến tư vấn và các hành vi của mình trong quá trình tham gia đánh giá.
2) Các cá nhân tham gia đánh giá không được công bố, cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu của ĐT, DA, sử dụng, chuyển nhượng cho người khác kết quả nghiên cứu của ĐT, DA mà mình biết, khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm ĐT, DA.
3) Các thành viên Hội đồng đánh giá vi phạm các nội dung quy định trên thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ và không được tiếp tục tham gia việc đánh giá các ĐT, DA khác có kinh phí từ ngân sách Nhà nước trong 1 năm.
4) Các công chức của tổ chức chủ trì ĐT, DA và cơ quan quản lý vi phạm các quy định ở khoản 2 và 3 Điều này thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Điều 22: Trách nhiệm của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ.
Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức đánh giá ĐT, DA đúng theo Quy định này và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định trong quá trình tổ chức, đánh giá, nghiệm thu và xử lý các công chức của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ vi phạm quy định trong quá trình tổ chức đánh giá.
Điều 23: Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1) Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án được đánh giá và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại các quyết định hành chính; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi hành chính của công chức, tổ chức chủ trì ĐT, DA và cơ quan quản lý trong quá trình tổ chức đánh giá ĐT, DA.
2) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1) Đối với các ĐT, DA đã được đánh giá cơ sở theo Quy định về thể thức đánh giá nghiệm thu các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ ngày 20-6-1980 của Ủy ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ KH&CN) xong trước ngày có hiệu lực của Quy định này thì việc tổ chức đánh giá cấp tỉnh được thực hiện theo Quyết định 282/QĐ.
2) Các ĐT, DA thực hiện việc đánh giá sau khi ban hành Quy định này thì việc tổ chức đánh giá cấp tỉnh phải thực hiện theo Quy định này kể từ ngày Quy định này có hiệu lực.
Trong quá trình áp dụng Quy định, UBND tỉnh sẽ xem xét Quyết định điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển xã hội của tỉnh, trên cơ sở kiến nghị của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ và các tổ chức xã hội có liên quan.
- 1Quyết định 36/2007/QĐ-UBND về Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 13/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời việc Quản lý và thực hiện công tác đăng ký trình tự xây dựng, xét duyệt, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Quyết định 61/2005/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ; dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định thẩm định đề cương, dự toán kinh phí; nghiệm thu kết quả thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 36/2007/QĐ-UBND về Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Quyết định 282/QĐ năm 1980 quy định thể thức đánh đánh giá và nghiệm thu các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 3Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 4Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 3314/2004/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Nhà nước chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Quyết định 3320/2004/QĐ-UBND Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ đánh giá kết quả nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Quyết định 13/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời việc Quản lý và thực hiện công tác đăng ký trình tự xây dựng, xét duyệt, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10Quyết định 61/2005/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ; dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 11Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định thẩm định đề cương, dự toán kinh phí; nghiệm thu kết quả thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Quyết định 3319/2004/QĐ-UBND về Quy định Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 3319/2004/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Tấn Khổng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/08/2004
- Ngày hết hiệu lực: 08/09/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực