- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và công nghệ xác định các đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 4Quyết định 06/2001/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 15/2001/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý và thực hiện tuyển, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 3Quyết định 38/2008/QĐ-UBND quy định quản lý và thực hiện việc tuyển chọn, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2002/QĐ-UB | Bình Phước, ngày 25 tháng 03 năm 2002 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/06/2000;
Căn cứ vào các Quyết định số 06/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/04/2001; Quyết định số 07/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/04/2001 và Quyết định số 15/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/06/2001 của Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ biên bản họp Hội đồng KH-CN tỉnh 11/10/2001;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về việc “Quản lý và thực hiện công tác đăng ký trình tự xây dựng, xét duyệt, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước” để áp dụng trong phạm vi tỉnh Bình Phước.
Điều 2: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học – Công nghệ & Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC “QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ TRÌNH TỰ XÂY DỰNG, XÉT DUYỆT, TRIỂN KHAI, NGHIỆM THU VÀ ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2002/QĐ-UB ngày 25-03-2002 của UBND tỉnh)
2. Bản Quy định này quy định nguyên tắc về quản lý đề tài, dự án bao gồm các trình tự : đăng ký, xét duyệt, triển khai thực hiện, nghiệm thu kết quả, quyết toán kinh phí cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
3. Đề tài, dự án cấp Nhà nước triển khai trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Đề tài, dự án khoa học không được trùng lặp với những nhiệm vụ, công tác chuyên môn thường xuyên của đơn vị đăng ký chủ trì đề tài, dự án.
2. Đề tài, dự án cấp cơ sở (đơn vị, sự nghiệp, doanh nghiệp…) là đề tài, dự án nhằm giải quyết những vấn đề khoa học- công nghệ phục vụ các mục tiêu phát triển thuộc phạm vi của cơ sở; sử dụng các nguồn vốn tự có và các nguồn vốn khác do thủ trưởng cơ sở quản lý xét duyệt.
Điều 3: Phân cấp quản lý, triển khai đề tài, dự án:
1. Cơ quản lý đề tài, dự án:
- Đối với đề tài dự án cấp tỉnh : Uỷ Ban nhân dân (UBND) tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về đề tài, dự án khoa học công nghệ trên phạm vi toàn tỉnh, Sở Khoa học Công nghệ và môi trường (KHCNMT) là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đề tài, dự án tại địa phương và là cơ quan thường trực Hôị đồng Khoa học Công nghệ (HDKHCN) tỉnh.
- Đối với đề tài dự án cấp cơ sở do thủ trưởng cơ sở quản lý.
2. Xác định tổ chức cá nhân chủ trì đề tài, dự án:
Tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài dự án được xác định theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
- Đề tài, dự án được giao theo phương thức tuyển chọn là đề tài, dự án đã được xác định rõ về mục tiêu, nội dung, các trọng tâm cần nghiên cứu, có nhiều tổ chức cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
- Đề tài, dự án được giao trực tiếp là đề tài, dự án mà nội dung chỉ có 1 tổ chức khoa học và công nghệ hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn trang thiết bị để thực hiện đề tài, dự án đó và các đề tài, dự án thuộc Bí mật quốc gia, an ninh quốc phòng.
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG, XÉT DUYỆT, TRIỂN KHAI VÀ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Điều 5: Trình tự xây dựng, xét duyệt đề tài, dự án cấp tỉnh:
1. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng dẫn của Bộ KHCNMT về đề xuất của các ngành các cấp, vào đầu quý III hàng năm Sở KHCNMT tổng hợp dự kiến danh mục đề tài, dự án khoa học công nghệ năm sau trên phạm vi toàn tỉnh, thông qua Hội đồng KHCN tỉnh xem xét, lựa chọn, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở KHCNMT có trách nhiệm thông báo công khai danh mục đề tài, dự án đã được phê duyệt. Hình thức thông báo có thể là : gửi bản danh mục có đề tài, dự án đến các nơi có liên quan hoặc đưa tin trên báo, Đài PT-TH.
3. Các tổ chức, cá nhân có chức năng hoạt động, chuyên môn phù hợp với lĩnh vực khoa học công nghệ phù hợp với đề tài, dự án được duyệt có quyền đăng ký tham gia chủ trì đề tài. Hồ sơ đăng ký do Sở KHCNMT hướng dẫn.
- Mỗi cá nhân không đồng thời chủ trì 02 đề tài cấp tỉnh trở lên
- Mỗi tổ chức, cơ quan được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
4. Đối với đề tài, dự án được xác định tổ chức, cá nhân chủ trì theo phương thức tuyển chọn : Thường trực Hội đồng KHCN tỉnh đề nghị UBND tỉnh tổ chức Hội đồng chuyên ngành để tuyển chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện nhất để chủ trì thực hiện đề tài, dự án, đồng thời xét duyệt đề cương chi tiết, dự toán kinh phí, kế hoạch triển khai thực hiện, cho nơi được xem xét. Việc tuyển chọn thực hiên theo “Quy định tạm thời về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005” được ban hành theo Quyết định số 15/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/6/2001 của Bộ KHCNMT. Kết quả tuyển chọn được Sở KHCNMT thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển và trên báo, đài của tỉnh.
5. Đối với đề tài, dự án được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì : Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng KHCN tỉnh, UBND tỉnh tổ chức Hội đồng chuyên ngành xét duyệt đề cương chi tiết đề tài, dự án.
6. Các đề tài, dự án được Hội đồng thông qua đề cương. Sở KHCNMT phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá (TC-VG) thẩm định dự toán kinh phí chi tiế của đề tài, dự án. Thời gian thẩm định kinh phí dự toán không quá 07 ngày kể từ ngày Sở KHCNMT nhận được bản đề cương chi tiết hoàn chỉnh.
7. Sau khi dự toán chi tiết kinh phí các đề tài, dự án đã được thẩm định. Sở KHCNMT chịu trách nhiệm trình UBND tỉnh phê duyệt.
8. Đối với đề tài, dự án thực hịên bằng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở xuống giao cho Sở KHCNMT thẩm định nội dung (không phải thông qua Hội đồng KHCN tỉnh) và phối hợp với Sở TC-VG xét duyệt dự toán kinh phí sau đó trình UBND tỉnh phê duyệt chính thức.
Định ký 6 tháng, Sở KHCNMT có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cho Hội đồng KHCN tỉnh về nội dung và kết quả thực hiện các đề tài này
Điều 7: Tổ chức triển khai đề tài, dự án:
Quyết định phê duyệt đề tài, dự án của Uỷ Ban nhân dân tỉnh là cơ sở pháp lý để Sở KHCNMT ký hợp đồng với tổ chức cá nhân chủ trì đề tài, dự án và Sở Tài chính - Vật giá cấp phát kinh phí
Điều 8: Chế độ báo cáo kiểm tra:
1. Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện với Sở KHCNMT định kỳ theo từng giai đoạn bằng văn bản.
2. Sở KHCNMT phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các ngành, địa phương có liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ tiến độ thực hiện đề tài, dự án. Qua kiểm tra, đối với những đề tài, dự án triển khai thực hiện không đúng yêu cầu, nội dung và tiến độ quy định thì sẽ bị dừng triển khai và thực hiện đề tài, dự án đó để có biện pháp xử lý. Đối với các đề tài, dự án xét thấy không thể triển khai tiếp tục Thường trực Hội đồng KHCN tỉnh đề nghị UBND tỉnh ra quyết định đình chỉ và xử lý nguồn kinh phí đã cấp.
3. Hàng năm các ngành, các cấp và đơn vị có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực được thực hiện từ mọi nguồn vốn được triển khai trên địa bàn tỉnh với Sở KHCNMT để tổng hợp theo dõi và báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9: Đáng giá nghiệm thu và công bố kết quả:
1. Thành lập Hội đồng nghiệm thu:
Mỗi đề tài, dự án có một Hội đồng nghiệm thu do thường trực Hội đồng KHCN đề nghị và UBND tỉnh quyết định. Hội đồng có tối thiều 07 người, trong đó gồm : Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký, một số Uỷ viên Hội đồng KHCN và các thành viên khác là các nhà khoa học chuyên ngành, các cơ quan quản lý có liên quan.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng đánh giá nghiệm thu:
- Hội đồng có trách nhiệm đánh giá toàn diện kết quả thực hiện đề tài, dự án về nội dung, khối lượng công việc, giá trị và sản phẩm khoa học, tính khả thi và hiệu quả kinh tế-xã hội của đề tài, dự án. Hội đồng có nhịêm vụ tư vấn cho cơ quan quản lý đề tài, dự án về việc triển khai nhân rộng đề tài, dự án trong thực tiễn.
- Hội đồng có quyền xem xét các tài liệu cần thiết liên quan đến việc thực hiện các đề tài, dự án; kiểm tra đối chiếu thực tế, thực hiện, bác bỏ toàn bộ hoặc từng phần nội dung hoặc kết quả đề tài, dự án; kiến nghị với cơ quan quản lý phê duyệt kết quả nghiệm thu về mức độ và hình thức xử lý cần thiết đối với những trường hợp đề tài, dự án không được công nhân,
Điều 10: Công bố, sử dụng và lưu giữ kết quả đề tài, dự án:
- Mọi hình thức công bố và đưa ra sử dụng kết quả của đề tài, dự án chỉ được phép sau khi có văn bản đánh giá, nghịêm thu đề tài, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt và cho phép công bố bản quyền tác giả đối với đề tài, dự án được công nhận và thực hiện theo các quy định hiện hành.
- Kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài, dự án phải được nộp để đăng ký kết quả tại Sở KHCNMT lưu giữ hồ sơ liên quan
- Sở KHCNMT phối hợp với các ngành liên quan chọn phương thức thích hợp trình UBND tỉnh để triển khai ứng dụng kết quả đề tài vào thực tiển sản xuất đời sống. Hàng năm dành không quá 10% tổng kinh phí chi cho đề tài để phổ biến triển khai ứng dụng.
CẤP PHÁT, QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Điều 11: Cấp phát kinh phí đề tài, dự án:
Sở Tài chính - Vật giá cấp kinh phí đợt đầu cho các đề tài, dự án khi có đủ thủ tục hồ sơ sau:
- Thuyết trình đề tài, dự án hoàn chỉnh có ký tên, đóng dấu của cơ quan chủ trì, cơ quan quản lý, chủ nhiệm đề tài, dự án.
Quyết định của UBND tỉnh cho phép đề tài, dự án được tổ chức thực hiện.
- Hợp đồng nghiên cứu triển khai giữa Sở KHCNMT với chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ trì đề tài, dự án.
Kinh phí được cấp theo tiến độ thực hiện của đề tài, dự án. Để được cấp cho giai đoạn tiếp theo, các chủ nhiệm đề tài, dự án phải có các thủ tục, hồ sơ sau:
- Báo cáo tiến độ thực hiện.
- Biên bản kiểm tra tiến độ (có sự kiểm tra của Sở KHCNMT và TC-VG và các ngành, địa phương liên quan).
- Biên bản quyết toán kinh phí đã nhận đợt trước.
Trong quá trình thực hiện, chủ nhiệm đề tài, dự án thấy cần bổ sung, thay đổi một phần nội dung đã phê duyệt để đề tài, dự án được thực hiện tốt hơn phải có đề xuất bằng văn bản gửi Thường trực Hội đồng KHCN xem xét. Khi được sự chấp thuận bằng văn bản của Thường trực Hội đồng, chủ nhiệm đề tài, dự án mới được phép bổ sung thay đổi.
Kinh phí thực hiện đề tài, dự án phải quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Luật Ngân sách. Đề tài, dự án chỉ được tiến hành quyết toán toàn bộ sau khi có biên bản kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu.
Việc quyết toán phải được thực hiện chậm nhất là 15 ngày sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu.
Đối với các đề tài, dự án có thu hồi kinh phí, việc thu hồi được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 13/02/2001 của Liên Bộ Tài chính và bộ KHCNMT. Mức thu hồi kinh phí do Sở KHCNMT và Sở TC-VG xét duyệt cùng với việc xét duyệt dự toán kinh phí của đề tài, dự án và sau khi được UBND tỉnh quyết định phải được đưa vào điều khoản hợp đồng.
- 1Quyết định 3319/2004/QĐ-UBND về Quy định Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 26/2006/QĐ-UBND Quy định về quản lý chương trình, đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ của tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Quyết định 1421/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý và thực hiện tuyển, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 6Quyết định 38/2008/QĐ-UBND quy định quản lý và thực hiện việc tuyển chọn, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định thẩm định đề cương, dự toán kinh phí; nghiệm thu kết quả thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý và thực hiện tuyển, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 3Quyết định 38/2008/QĐ-UBND quy định quản lý và thực hiện việc tuyển chọn, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Thông Tư liên tịch 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 4Quyết định 07/2001/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và công nghệ xác định các đề tài của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 06/2001/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 15/2001/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 3319/2004/QĐ-UBND về Quy định Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Quyết định 26/2006/QĐ-UBND Quy định về quản lý chương trình, đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ của tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 9Quyết định 1421/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 10Quyết định 38/2008/QĐ-UBND quy định quản lý và thực hiện việc tuyển chọn, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 11Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 12Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định thẩm định đề cương, dự toán kinh phí; nghiệm thu kết quả thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Quyết định 13/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời việc Quản lý và thực hiện công tác đăng ký trình tự xây dựng, xét duyệt, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 13/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/03/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/03/2002
- Ngày hết hiệu lực: 08/08/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực