- 1Luật Dược 2005
- 2Nghị định 79/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Dược
- 3Thông tư 02/2007/TT-BYT hướng dẫn thi hành về điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định Luật Dược và Nghị định 79/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Dược do Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 46/2011/TT-BYT về Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc do Bộ Y tế ban hành
- 5Nghị định 89/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật dược
- 6Thông tư 03/2013/TT-BTC quy định phí thẩm định kinh doanh thương mại có điều kiện; thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề y, dược; lệ phí cấp giấy phép xuất, nhập khẩu trang thiết bị y tế, dược phẩm; cấp chứng chỉ hành nghề y; cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 10/2013/TT-BYT sửa đổi Thông tư 02/2007/TT-BYT hướng dẫn về điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định của Luật Dược và Nghị định 79/2006/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Thông tư 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 1256/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3314/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 30 tháng 8 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DƯỢC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UBND TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1256/QĐ-UBND ngày 11/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1555/TTr-SYT ngày 16/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 03 thủ tục hành chính trong lĩnh vực Dược phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh Thanh Hóa (có Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao Sở Y tế dự thảo báo cáo kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của UBND tỉnh, kèm phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính đã được phê duyệt tại Quyết định này, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt gửi Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều 3. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DƯỢC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UBND TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3314/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
I. Thủ tục hành chính: “Cấp Chứng chỉ hành nghề dược cho cá nhân là công dân Việt Nam”.
1. Nội dung đơn giản hóa
1.1. Về cách thức thực hiện: Cần quy định rõ ràng, cụ thể để công dân có quyền lựa chọn các hình thức nộp hồ sơ, trong đó đề xuất các cách thức sau: Trực tiếp hoặc qua bưu điện.
Lý do: Tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan chưa quy định về cách thức thực hiện.
1.2. Về thành phần hồ sơ:
- Bỏ yêu cầu nộp Bản sao có chứng thực các Văn bằng chuyên môn (trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp).
Lý do: Để tạo sự thuận lợi cho công dân và giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính khi thực hiện, nên để công dân lựa chọn nộp các loại thành phần hồ sơ phù hợp với cách thức thực hiện, như: Nộp bản sao có chứng thực các văn bằng chuyên môn trường hợp nộp qua bưu điện hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu nếu hồ sơ nộp trực tiếp.
- Bỏ thành phần hồ sơ: Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 12 tháng.
Lý do: Giấy chứng nhận đủ sức khỏe chỉ có giá trị xác định người hành nghề có đủ sức khỏe trước thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề mà không phải trong suốt quá trình hành nghề trong khi chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của thủ tục này là khá lớn.
1.3. Về thời hạn giải quyết: Đề nghị giảm thời hạn giải quyết từ 30 ngày làm việc xuống còn 20 ngày làm việc.
Lý do: Thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đề nghị cấp là quá dài. Trên thực tế, việc thẩm định cấp chứng chỉ chỉ diễn ra tại 01 cơ quan là Sở Y tế, chỉ cần 20 ngày làm việc là đủ thời gian giải quyết các công việc liên quan đến việc cấp chứng chỉ hành nghề dược cho công dân.
1.4. Về phí: Mức phí thẩm định hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dược 500.000đ/lần thẩm định là quá cao. Đề nghị giảm mức phí xuống còn 300.000đ/lần thẩm định, để giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của công dân.
Lý do: Việc thẩm định hồ sơ chủ yếu dựa trên các thông tin đã có trong từng phần hồ sơ để đối chiếu với các điều kiện đã được quy định cụ thể rõ ràng tại Luật dược để xem xét cấp hay không cấp chứng chỉ hành nghề dược.
2. Kiến nghị thực thi
2.1. Kiến nghị sửa đổi Nghị định số 89/2012/NĐ-CP ngày 24/10/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược. Cụ thể như sau:
- Sửa đổi điểm b, Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 79/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2012/NĐ-CP) như sau: “b) Bản sao có chứng thực các văn bản chuyên môn trường hợp nộp qua bưu điện hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp”.
- Bỏ điểm đ, Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 79/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2012/NĐ-CP).
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định số 79/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2012/NĐ-CP) như sau:
“1. Người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề dược nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Y tế (đối với cá nhân là công dân Việt Nam) hoặc Bộ Y tế (đối với cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) sau đây gọi chung là cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Đối với hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi trả lại hồ sơ cho cá nhân nộp hồ sơ.
2. Đối với hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tổ chức thẩm định và cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược; nếu không cấp, cấp lại thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do”.
2.2. Kiến nghị sửa đổi Khoản 12, Mục II Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực y, dược ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-BTC ngày 08/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phí thẩm định kinh doanh thương mại có điều kiện; thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề y, dược; lệ phí cấp giấy phép xuất, nhập khẩu trang thiết bị y tế, dược phẩm; cấp chứng chỉ hành nghề y dược; cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh. Cụ thể như sau: “12. Thẩm định hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dược: 300.000đ/lần thẩm định”.
3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Tổng chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 124.832.688 đồng/năm.
- Tổng chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 65.768.563 đồng/năm.
- Tổng chi phí tiết kiệm: 59.064.125 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản hóa: 47,31%.
II. Thủ tục hành chính: “Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở bán lẻ thuốc (Cấp liên thông với cấp giấy GPP)”.
1. Nội dung đơn giản hóa
1.1. Về cách thức thực hiện: Cần quy định rõ ràng, cụ thể đề công dân có quyền lựa chọn các hình thức nộp hồ sơ, trong đó đề xuất các cách thức sau: Trực tiếp hoặc qua bưu điện.
Lý do: Tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan chưa quy định về cách thức thực hiện.
1.2. Về thành phần hồ sơ;
- Quy định nộp Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Bản sao có chữ ký của chủ cơ sở và đóng dấu xác nhận (nếu là doanh nghiệp) là chưa hợp lý.
Lý do: Để công dân tự lựa chọn nộp các loại thành phần hồ sơ phù hợp với cách thức thực hiện, tạo sự thuận lợi cho công dân và giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính khi thực hiện, như: Nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp hoặc nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao có chữ ký của chủ cơ sở và đóng dấu xác nhận (nếu là doanh nghiệp) trường hợp nộp qua bưu điện.
- Bỏ Đơn đăng ký kiểm tra điều kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” trong trường hợp Cơ sở bán lẻ thuốc đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đồng thời với đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt nhà thuốc (GPP)”.
Lý do: Trường hợp này chỉ cần 01 Đơn đề nghị trong có chứa nội dung của cả 02 việc trên là đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc và đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt nhà thuốc (GPP)” để giảm thời gian, chi phí và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thực hiện thủ tục này.
- Bỏ thành phần hồ sơ “Bản tự kiểm tra GPP theo Danh mục kiểm tra (Checklist) tại Phụ lục II Thông tư số 46/2011/TT-BYT”.
Lý do: Thứ nhất, việc tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt nhà thuốc (GPP)” đã nêu lên được quan điểm rõ ràng của các cơ sở kinh doanh thuốc trong việc tìm hiểu, nghiên cứu nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại nhà thuốc của dược sỹ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu (Nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” được Bộ Y tế quy định tại Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011) và bản thân các cơ sở đã cảm thấy đáp ứng được các nguyên tắc, tiêu chuẩn quy định; thứ hai, việc kiểm tra, đối chiếu tình hình thực hiện của các cơ sở kinh doanh thuốc với các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” được quy định tại Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y tế, là trách nhiệm của Sở Y tế, trong quá trình kiểm tra, thẩm định, Sở Y tế có trách nhiệm chấm điểm các cơ sở trong việc tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn. Vì vậy, việc yêu cầu các cơ sở kinh doanh thuốc tự chấm điểm và nộp bản kiểm tra GPP theo Danh mục kiểm tra là không cần thiết.
1.3. Về số lượng hồ sơ: cần quy định rõ ràng, cụ thể, số lượng phù hợp là 01 bộ.
Lý do: Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan chưa quy định về số lượng hồ sơ của thủ tục này.
1.4. Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Sửa lại nội dung Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc (Mẫu số 4a/ĐĐN-ĐKKD - Thông tư số 10/2013/TT-BYT).
Lý do: Đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đồng thời với đề nghị đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt nhà thuốc (GPP)” thì nên sửa lại một số nội dung cho phù hợp với việc cấp liên thông và giảm thiểu thời gian, giấy tờ khi thực hiện thủ tục hành chính. Do đã đề xuất ghép đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đồng thời với đề nghị đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt nhà thuốc (GPP)” và đã đề xuất bỏ thành phần hồ sơ “Bản tự kiểm tra GPP theo Danh mục kiểm tra”.
- Bỏ quy định: Bản tự kiểm tra GPP theo Danh mục kiểm tra quy định tại phần liệt kê thành phần hồ sơ trong mẫu đơn Đăng ký kiểm tra điều kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (Mẫu số 1/GPP-Thông tư 46/2011/TT-BYT).
Lý do: Quá trình rà soát đã đề nghị bỏ thành phần hồ sơ “Bản tự kiểm tra GPP theo Danh mục kiểm tra quy định, tại Phụ lục II Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011” do đã đề xuất bỏ thành phần hồ sơ này tại quy định về thành phần hồ sơ.
1.5. Về yêu cầu, điều kiện: Bỏ quy định về yêu cầu điều kiện tại Khoản 1, Điều 23 Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ.
Lý do: Quy định trên nhắc lại nội dung đã được quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 11 Luật dược số 34/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
2. Kiến nghị thực thi:
2.1. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung Nghị định số 89/2012/NĐ-CP ngày 24/10/2012 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
- Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 79/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 89/2012/NĐ-CP) như sau:
“b) Bản chính Chứng chỉ hành nghề dược của người quản lý chuyên môn về dược phù hợp với hình thức tổ chức kinh doanh.
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Nộp bản sao có chữ ký của chủ cơ sở và đóng dấu xác nhận (nếu là doanh nghiệp) hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu trường hợp nộp trực tiếp hoặc nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao có chữ ký của chủ cơ sở và đóng dấu xác nhận (nếu là doanh nghiệp) trường hợp nộp qua bưu điện”.
- Sửa đổi, bổ sung điểm a, Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 79/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 89/2012/NĐ-CP) như sau:
“a) Cơ sở kinh doanh thuốc đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung phạm vi kinh doanh trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Y tế (đối với cơ sở sản xuất thuốc, làm dịch vụ bảo quản thuốc, làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc); Sở Y tế (đối với các trường hợp còn lại) hoặc sau đây gọi chung là cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Đối với trường hợp phải thẩm định cơ sở kinh doanh thuốc (cấp liên thông), trong thời hạn tối đa 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tổ chức thẩm định và cấp, bổ sung, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc”.
2.2. Kiến nghị sửa đổi nội dung tại mẫu đơn Đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc (Mẫu số 4a/ĐĐN-ĐKKD ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BYT) như sau:
- Sửa đổi, bổ sung nội dung: “Cơ sở chúng tôi đề nghị Bộ Y tế/Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở, hình thức tổ chức kinh doanh và phạm vi kinh doanh sau:” thành “Cơ sở chúng tôi đề nghị Bộ Y tế/Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở, hình thức tổ chức kinh doanh, phạm vi kinh doanh sau:
……….
Và đề nghị Bộ Y tế/Sở Y tế kiểm tra để cấp Giấy chứng nhận thực hành tốt (GMP □, GSP □, GLP □, GDP □, GPP □) phù hợp với hình thức và phạm vi kinh doanh của cơ sở”.
- Bổ sung phần liệt kê các thành phần có trong thủ tục hồ sơ thành như sau:
“Chúng tôi xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2. Bản chính Chứng chỉ hành nghề của người quản lý chuyên môn;
3. Bản kê khai cơ sở vật chất trang thiết bị;
4. Bản kê khai danh sách nhân sự”.
2.3. Kiến nghị sửa đổi Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y tế ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”. Cụ thể như sau:
- Sửa đổi Khoản 1 Điều 2 như sau: “1. Đơn đăng ký kiểm tra điều kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (Mẫu số 1/GPP) trừ trường hợp thực hiện đồng thời với thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc”.
- Bãi bỏ Khoản 3 Điều 2 Thông tư.
- Bỏ nội dung “Bản tự kiểm tra GPP theo Danh mục kiểm tra quy định tại Phụ lục II Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 ra tại phần liệt kê các thành phần hồ sơ trong đơn Đăng ký kiểm tra điều kiện bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (Mẫu số 1/GPP-Thông tư 46/2011/TT-BYT).
3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Tổng chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 189.248.375 đồng/năm.
- Tổng chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 160.957.875 đồng/năm.
- Tổng chi phí tiết kiệm: 28.290.500 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản hóa: 14,95%.
III. Thủ tục hành chính: “Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở bán lẻ thuốc (Cấp liên thông với cấp giấy GPP)”.
1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bãi bỏ thủ tục hành chính này. Lý do:
- Các cơ sở kinh doanh thuốc đều mong muốn kinh doanh thời gian lâu dài, ổn định, không có cơ sở nào muốn kinh doanh trong thời gian ngắn.
- Để đảm bảo các quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc được thực thi thì cơ quan quản lý nhà nước phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất (để ổn định nên duy trì mức 03 năm) để xem xét, đánh giá việc tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh thuốc của các cơ sở, trường hợp phát hiện có sai phạm thì xử lý vi phạm một cách nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
- Tại thủ tục “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở bán lẻ thuốc (Cấp liên thông với cấp giấy GPP)” đã đề xuất bỏ quy định về thời hạn hiệu lực của giấy phép.
2. Kiến nghị thực thi
Kiến nghị bãi bỏ các nội dung quy định về thủ tục “Cấp Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở bán lẻ thuốc (Cấp liên thông với cấp giấy GPP)” tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 79/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 89/2012/NĐ-CP); Điều 30 Nghị định số 79/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 89/2012/NĐ-CP); Khoản 10 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BYT ngày 24/01/2007 của Bộ Y tế (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 10/2013/TT-BYT ngày 29/03/2013 của Bộ Y tế).
3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Tổng chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 165.650.125 đồng/năm.
- Tổng chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 0 đồng/năm.
- Tổng chi phí tiết kiệm: 165.650.125 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản hóa: 100%./.
- 1Quyết định 3979/QĐ-UBND năm 2016 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực công, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 3860/QĐ-UBND năm 2016 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Thủy lợi thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 3656/QĐ-UBND năm 2016 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 1523/QĐ-UBND năm 2018 thông qua Phương án kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Dược thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bạc Liêu
- 5Quyết định 1773/QĐ-UBND năm 2020 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực Dược phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn
- 6Quyết định 3178/QĐ-UBND năm 2021 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Khám bệnh, chữa bệnh và Dược phẩm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Bình Định
- 1Luật Dược 2005
- 2Nghị định 79/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Dược
- 3Thông tư 02/2007/TT-BYT hướng dẫn thi hành về điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định Luật Dược và Nghị định 79/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Dược do Bộ Y tế ban hành
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Thông tư 46/2011/TT-BYT về Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc do Bộ Y tế ban hành
- 6Nghị định 89/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật dược
- 7Thông tư 03/2013/TT-BTC quy định phí thẩm định kinh doanh thương mại có điều kiện; thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề y, dược; lệ phí cấp giấy phép xuất, nhập khẩu trang thiết bị y tế, dược phẩm; cấp chứng chỉ hành nghề y; cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 10/2013/TT-BYT sửa đổi Thông tư 02/2007/TT-BYT hướng dẫn về điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định của Luật Dược và Nghị định 79/2006/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 10Thông tư 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 1256/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 13Quyết định 3979/QĐ-UBND năm 2016 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực công, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 14Quyết định 3860/QĐ-UBND năm 2016 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Thủy lợi thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 15Quyết định 3656/QĐ-UBND năm 2016 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 16Quyết định 1523/QĐ-UBND năm 2018 thông qua Phương án kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Dược thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bạc Liêu
- 17Quyết định 1773/QĐ-UBND năm 2020 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực Dược phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn
- 18Quyết định 3178/QĐ-UBND năm 2021 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Khám bệnh, chữa bệnh và Dược phẩm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Bình Định
Quyết định 3314/QĐ-UBND năm 2016 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Dược phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 3314/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Lê Thị Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực