Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2018/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 23 tháng 11 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ khoản 2, Điều 9 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ khoản 2, Điều 4 Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 139/TTr-STC ngày 11 tháng 10 năm 2018 về việc ban hành Quyết định ban hành Quy định chi tiết về thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết về thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định này; hàng năm có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018 và thay thế Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chi tiết về thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT VỀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
1. Quy định này quy định chi tiết về thẩm quyền quyết định việc mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, điều chuyển, giao, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự án, thuê tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau.
2. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tài sản công tại các cơ quan của Đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng trực thuộc Tỉnh ủy.
b) Tài sản công được hình thành từ nguồn quỹ dự trữ ngân sách Đảng tại cơ quan của Đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng trực thuộc Huyện ủy, Thành ủy.
c) Điều chuyển tài sản giữa các cơ quan của Đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng trực thuộc Tỉnh ủy và Huyện ủy, Thành ủy.
d) Tài sản công được hình thành không sử dụng vốn ngân sách địa phương.
Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan Đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng thuộc Huyện ủy, Thành ủy và cơ quan Đảng tại xã, phường, thị trấn; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau.
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm đối với các tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô các loại, tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản từ 500 triệu đồng trở lên thực hiện theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định việc mua sắm tài sản của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, từ nguồn kinh phí được Hội đồng nhân dân tỉnh giao trong năm ngân sách nhưng chưa được phân bổ chi tiết, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc quyết định mua sắm tài sản, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, cụ thể:
a) Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản dưới 500 triệu đồng, trong phạm vi dự toán được giao hàng năm. Trường hợp cơ quan nhà nước cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc thì quyết định mua sắm tài sản cho đơn vị trực thuộc có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, trong phạm vi dự toán được giao hàng năm cho các đơn vị trực thuộc.
b) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản dưới 200 triệu đồng, trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
4. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước thuộc các huyện, thành phố (cấp huyện); các xã, phường, thị trấn (cấp xã) quyết định mua sắm tài sản, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, cụ thể:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý từ nguồn ngân sách cấp huyện hoặc nguồn kinh phí được ủy quyền của cơ quan cấp trên.
b) Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản dưới 200 triệu đồng, từ nguồn kinh phí được Hội đồng nhân dân cấp huyện giao trong năm ngân sách nhưng chưa được phân bổ chi tiết.
c) Thủ trưởng các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản dưới 200 triệu đồng, trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản có giá trị hợp đồng từ 01 tỷ đồng trở lên tính cho cả thời gian thuê thực hiện theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công có tổng giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 lần sửa chữa, bảo dưỡng.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh có tổng giá trị dưới 500 triệu đồng trên 01 lần sửa chữa, bảo dưỡng và thuê tài sản có giá trị hợp đồng dưới 01 tỷ đồng tính cho cả thời gian thuê, từ nguồn kinh phí được Hội đồng nhân dân tỉnh giao trong năm ngân sách nhưng chưa được phân bổ chi tiết.
4. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc quyết định thuê, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công, cụ thể:
a) Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công có tổng giá trị dưới 500 triệu đồng trên 01 lần sửa chữa, bảo dưỡng và thuê tài sản có giá trị hợp đồng dưới 01 tỷ đồng tính cho cả thời gian thuê, trong phạm vi dự toán được giao hàng năm. Trường hợp cơ quan nhà nước cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc thì quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công của đơn vị trực thuộc có tổng giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 lần sửa chữa, bảo dưỡng và thuê tài sản có giá trị hợp đồng từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng tính cho cả thời gian thuê, trong phạm vi dự toán được giao hàng năm tại các đơn vị trực thuộc.
b) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công có tổng giá trị dưới 200 triệu đồng trên 01 lần sửa chữa, bảo dưỡng và thuê tài sản có giá trị hợp đồng dưới 500 triệu đồng tính cho cả thời gian thuê, trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
5. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định thuê, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công có tổng giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 lần sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương và thuê tài sản có giá trị hợp đồng từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng tính cho cả thời gian thuê, từ nguồn ngân sách cấp huyện hoặc nguồn kinh phí được ủy quyền của cơ quan cấp trên.
b) Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công có tổng giá trị dưới 200 triệu đồng trên 01 lần sửa chữa, bảo dưỡng và thuê tài sản có giá trị hợp đồng dưới 500 triệu đồng tính cho cả thời gian thuê, từ nguồn kinh phí được Hội đồng nhân dân cấp huyện giao trong năm ngân sách nhưng chưa được phân bổ chi tiết.
c) Thủ trưởng các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công có tổng giá trị dưới 200 triệu đồng trên 01 lần sửa chữa, bảo dưỡng và thuê tài sản có giá trị hợp đồng dưới 500 triệu đồng tính cho cả thời gian thuê trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
1. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô các loại, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản trong phạm vi toàn tỉnh thực hiện theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh quản lý; quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan nhà nước cấp tỉnh; từ cơ quan nhà nước cấp tỉnh về cơ quan cấp huyện, cấp xã và ngược lại; từ cơ quan cấp huyện, cấp xã này sang cơ quan cấp huyện, cấp xã khác trên cơ sở đề nghị của đơn vị đang quản lý, sử dụng và đơn vị có nhu cầu sử dụng, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công giữa các đơn vị trực thuộc, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định thu hồi, điều chuyên, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thuộc phạm vi địa phương quản lý, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm, thuê tài sản theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 37 và điểm c, khoản 1, Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ; quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị; đồng thời quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các tài sản thuộc phạm vi quản lý, trừ tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý tài sản thuộc phạm vi quản lý, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.
3. Thẩm quyền quyết định mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Quy định này.
Mục 3. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN ĐẢNG
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng, thuê tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước giao phục vụ hoạt động của Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Huyện ủy thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Mục 1 Chương II Quy định này, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chánh Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Huyện ủy quyết định mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng, thuê tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước giao phục vụ hoạt động của Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Huyện ủy, có giá trị theo quy định tại điểm c, khoản 4, Điều 3 và điểm c, khoản 5, Điều 4 Mục 1, Chương II Quy định này.
3. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản được nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước tại Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Huyện ủy thực hiện theo quy định tại Điều 5 Mục 1 Chương II Quy định này.
4. Thẩm quyền quyết định điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 25, điểm c, d khoản 2 Điều 26, điểm b, c khoản 3 Điều 27, điểm b, c khoản 2 Điều 28, điểm b, c khoản 2 Điều 29 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ, thì thực hiện theo quy định tại Điều 5 Mục 1 Chương II Quy định này.
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại tổ chức chính trị-xã hội thực hiện như thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước quy định tại Mục 1 Chương II Quy định này.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 6 Mục 2 Chương II Quy định này.
Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô các loại, tài sản khác được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ ngân sách nhà nước tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội thực hiện theo quy định tại Điều 5 Mục 1 Chương II Quy định này.
Mục 5. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 10. Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự án
1. Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự án cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô các loại, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản trong phạm vi toàn tỉnh thực hiện theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự án do cấp tỉnh quản lý cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án trong phạm vi toàn tỉnh; từ tài sản phục vụ hoạt động của dự án do cấp huyện quản lý cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án cấp tỉnh và cho địa phương khác, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự án do cấp huyện quản lý cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản của dự án trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại Điều 5 Mục 1 Chương II Quy định này.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định giao tài sản, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản
1. Thẩm quyền quyết định giao tài sản cho tổ chức chủ trì quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ, thực hiện như thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản quy định tại Điều 5 Mục 1 Chương II Quy định này.
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại khoản 2, Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ, thực hiện như thẩm quyền quyết định bán tài sản theo quy định tại Điều 5 Mục 1 Chương II Quy định này.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ, thực hiện theo quy định tại Điều 5 Mục 1 Chương II Quy định này.
4. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản quy định tại các điểm b, c và d khoản 4, Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ, thực hiện theo quy định tại Điều 5 Mục 1 Chương II Quy định này.
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này; hàng năm có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân tỉnh tình hình quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ vào Quy định nêu trên để quyết định mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, điều chuyển, giao, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự án, thuê tài sản theo đúng thẩm quyền.
3. Các nội dung liên quan đến thẩm quyền quyết định mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, điều chuyển, giao, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự án, thuê tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cà Mau chưa được nêu tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Việc mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản thuộc cấp nào thì sử dụng ngân sách cấp đó để thực hiện.
5. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định chi tiết về thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 28/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 10Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11Quyết định 04/2019/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn trong trường hợp sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 12Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
- 6Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- 7Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau
- 8Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông
- 9Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 10Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái
- 11Quyết định 28/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 12Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 13Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 14Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 15Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 16Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 17Quyết định 04/2019/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn trong trường hợp sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 18Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định chi tiết về thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 33/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/11/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lâm Văn Bi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra