Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2007/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 23 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TÀU TÌM KIẾM CỨU HỘ, CỨU NẠN TỈNH CÀ MAU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 03 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;

Căn cứ Quyết định số 215/1999/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tạm thời quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn;

Căn cứ Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên tai trên biển;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản tại Công văn số 643/STS ngày 31 tháng 10 năm 2007 (kèm Báo cáo Thẩm định số 114/BC-STP ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Giám đốc Sở Tư pháp),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội Tàu tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thủy sản triển khai, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này; thường xuyên tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 59/1999/QĐ-UB ngày 19/10/1999 của UBND tỉnh Cà Mau về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội Tàu tìm kiếm - cứu hộ, cứu nạn trên biển tỉnh Cà Mau.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thủy sản, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão, khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- UBQG TKCN;
- BCĐ PCLBTW;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Như Điều 4;
- Sở Tư pháp;
- Báo, đài, Website tỉnh (đăng, phát nội dung);
- LĐVP UBND tỉnh;
- CV các khối;
- Lưu:

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Thành Tươi

 

QUY CHẾ

QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TÀU TÌM KIẾM CỨU HỘ, CỨU NẠN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33 /2007/QĐ-UBND ngày 23 /11/2007 của UBND tỉnh Cà Mau)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

1. Quy chế này quy định việc quản lý và hoạt động của Đội Tàu tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn người và phương tiện khi có thiên tai hoặc có tình huống bất khả kháng xảy ra trên vùng biển tỉnh Cà Mau, nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại về người, tài sản của các tổ chức và cá nhân.

2. Các tàu Kiểm ngư thuộc Thanh tra Thủy sản, Hải đội II thuộc Bộ đội Biên phòng tỉnh và các tàu của ngư dân hoạt động khai thác thủy sản trong tỉnh được chọn lọc trên cơ sở năng lực hoạt động của các phương tiện và sự tự nguyện của chủ tàu tham gia Đội Tàu tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn của tỉnh Cà Mau (sau đây gọi chung là Đội Tàu cứu hộ).

Điều 2. Quy ước để nhận biết Đội Tàu cứu hộ:

1. Có bảng nền vàng, ngang 40 cm, dài 70 cm, ghi hàng chữ “TÀU CỨU HỘ” màu đỏ, đặt ngay phía trước cabin, nơi dễ nhìn thấy nhất.

2. Tần số thông tin liên lạc:

a) Máy điện tầm xa: sóng chính: 7.500 KHz (USB); sóng phụ: 6.550 KHz (USB). Khi có bão, áp thấp nhiệt đới, tai nạn, rủi ro, sự cố trên biển: chuyển về tần số cấp cứu chung như các Đài Duyên hải: 7.903 KHz (USB).

b) Máy điện tầm ngắn: băng A, tần 10 (A10- máy 6 băng).

3. Thời gian liên lạc:

a) Lúc bình thường, 2 lần trong ngày: 09 giờ - 09 giờ 30 phút và 16 giờ - 16 giờ 30 phút.

b) Khi có bão, áp thấp nhiệt đới, tai nạn, rủi ro, sự cố trên biển: trực ban 24/24 giờ.

4. Hô hiệu: Đài Chỉ huy: “Cứu hộ Cà Mau”.

5. Hô hiệu: từng tàu cứu hộ là: “Cứu hộ 1(2,3...)”.

Điều 3. Đội Tàu cứu hộ chịu sự điều động của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão, khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển của tỉnh và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển Ngành Thủy sản.

Tất cả các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn đều được thanh toán những khoản chi phí thực tế trong quá trình tìm kiếm cứu nạn, theo Quyết định số 215/1999/QĐ-TTg ngày 03/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tạm thời quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn; Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên tai trên biển.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐỘI TÀU CỨU HỘ

Điều 4. Tổ chức bộ máy của Đội Tàu cứu hộ bao gồm:

1. Ban Chỉ huy Đội tàu gồm: Đội trưởng và hai Đội phó.

a. Đội trưởng: là Phó Giám đốc Sở Thuỷ sản, kiêm Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển Ngành Thủy sản.

b. Hai Đội phó:

- Thường trực: Chánh Thanh tra Thủy sản - Sở Thủy sản.

- Hải đội trưởng Hải đội II - Bộ đội Biên phòng tỉnh.

2. Các thành viên: Đội trưởng Đội Kiểm ngư, Đồn trưởng các Đồn Biên phòng, Hải đội phó Hải đội II, Trưởng Phòng Nông nghiệp - Thủy sản và Phát triển nông thôn các huyện ven biển, thuyền trưởng các tàu có tên trong danh sách Đội Tàu cứu hộ.

Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ:

1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện có liên quan thường xuyên tuyên truyền giáo dục bằng nhiều hình thức, để người dân nắm được các quy định của Nhà nước về phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển.

2. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt mọi diễn biến về thời tiết, tình hình hoạt động khai thác của ngư dân trên các vùng biển của tỉnh Cà Mau.

3. Điều động, sắp xếp vị trí neo đậu an toàn cho các phương tiện vào nơi tránh trú bão, áp thấp nhiệt đới.

4. Đảm bảo sẵn sàng lực lượng và phương tiện để làm nhiệm vụ phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn khi có lệnh điều động của cấp có thẩm quyền.

5. Hàng năm, kiểm tra tình trạng hoạt động và trang thiết bị của các tàu cứu hộ, báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển Ngành Thủy sản.

6. Thường trực Ban Chỉ huy Đội Tàu cứu hộ ký hợp đồng trách nhiệm với từng thành viên của Đội tàu.

7. Trong trường hợp khẩn cấp, Ban Chỉ huy Đội Tàu cứu hộ có quyền:

a) Huy động các phương tiện, người điều khiển phương tiện và điều kiện vật chất cần thiết của các tổ chức, cá nhân trong khu vực, để phục vụ cho công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau đó báo cáo cơ quan có thẩm quyền để lập thủ tục thanh toán chi phí hoặc hỗ trợ theo quy định của Nhà nước.

b) Cưỡng chế người và tất cả các phương tiện hoạt động trên vùng biển Cà Mau thực hiện đúng các quy định về đảm bảo an toàn khi có bão, áp thấp nhiệt đới hoặc thời tiết xấu xảy ra.

c) Tổ chức ứng cứu người và phương tiện bị nạn trước, trong và sau bão, áp thấp nhiệt đới hoặc trong các tình huống cấp thiết khác. Trong ứng cứu, thực hiện nguyên tắc cứu người trước, tài sản sau.

d) Khi có bão, áp thấp nhiệt đới, tai nạn, rủi ro, sự cố trên biển, thông báo cho các tàu đang hoạt động trên biển biết theo chế độ thông tin quy định ở Điều 2 của Quy chế này.

8. Xác định vùng, vị trí đã xảy ra tai nạn, sự cố trên biển. Bố trí lực lượng để hạn chế tàu thuyền không có nhiệm vụ tiếp cận khu vực này (nếu cần thiết).

Chương III

NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA ĐỘI TÀU CỨU HỘ

Điều 6. Nguyên tắc, chế độ làm việc:

1. Đội Tàu cứu hộ làm việc theo nguyên tắc thủ trưởng; các thành viên chịu trách nhiệm trước Đội trưởng về công việc được phân công, phụ trách. Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão, khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển của tỉnh. Riêng lực lượng tàu cứu hộ, cứu nạn của Hải đội II, khi triển khai nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn trên biển phải có sự chỉ đạo đồng thời của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

2. Trong quá trình triển khai kế hoạch phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, nếu có vấn đề phát sinh, các thành viên của Đội Tàu cứu hộ có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Đội trưởng. Trường hợp cần xử lý tình huống khẩn cấp khi có bão, áp thấp nhiệt đới, thiên tai khác hoặc tai nạn, rủi ro, sự cố trên biển xảy ra, thành viên có chức vụ cao nhất có mặt tại hiện trường là người quyết định chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước cấp trên về quyết định của mình. Sau đó, phải tìm biện pháp liên lạc nhanh nhất, báo cáo ngay về Đội trưởng Đội Tàu cứu hộ và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt bão, khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển của tỉnh.

3. Hàng năm, Ban Chỉ huy Đội Tàu cứu hộ phải xây dựng kế hoạch cụ thể để phục vụ cho công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển. Định kỳ 06 tháng tổ chức họp 01 lần vào cuối tháng và họp đột xuất khi cần thiết.

4. Hoạt động của Đội Tàu cứu hộ phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 7. Chế độ trực ban:

1. Ban Chỉ huy Đội Tàu cứu hộ phân công trực ban 24/24 giờ trong các trường hợp sau:

a) Kể từ khi nhận được Công điện của UBND tỉnh về tin báo áp thấp nhiệt đới, bão, thiên tai khác có ảnh hưởng đến ngư trường tỉnh Cà Mau (hoặc trong thời gian tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn sau thiên tai).

b) Khi xảy ra tai nạn, rủi ro, sự cố trên biển: trực ban theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển Ngành Thủy sản.

2. Trụ sở thường trực Ban Chỉ huy Đội Tàu cứu hộ đặt tại Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển Ngành Thủy sản (Sở Thủy sản), điện thoại: 0780 580 800.

Điều 8. Chế độ báo cáo:

1. Ban Chỉ huy Đội Tàu cứu hộ có trách nhiệm báo cáo tình hình liên quan về Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển của tỉnh theo định kỳ; trước, trong và sau mỗi cơn bão, áp thấp nhiệt đới; tình hình tai nạn, rủi ro, sự cố xảy ra trên biển và biện pháp khắc phục.

2. Các thành viên của Đội Tàu cứu hộ có trách nhiệm báo cáo Đội trưởng về tình hình chuẩn bị công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn thuộc lĩnh vực, phạm vi đã được phân công. Báo cáo công tác khắc phục hậu quả sau mỗi cơn bão, áp thấp nhiệt đới, thiên tai khác hoặc tai nạn, rủi ro, sự cố trên biển có ảnh hưởng trực tiếp đến địa bàn, nhiệm vụ được phân công phụ trách.

Điều 9. Kinh phí hoạt động:

1. Kinh phí hoạt động tìm kiếm cứu nạn trên biển được phân bổ hàng năm từ nguồn ngân sách Nhà nước và phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; đảm bảo cấp phát kịp thời, đúng quy định cho các tổ chức, cá nhân tham gia tìm kiếm cứu nạn, nhằm khắc phục thiệt hại về người, phương tiện và các tài sản khác.

2. Hàng năm, Ban Chỉ huy Đội Tàu cứu hộ lập dự toán kinh phí cho toàn bộ kế hoạch triển khai công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn trên biển, báo cáo Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh quyết định.

3. Khi được điều động tham gia tìm kiếm cứu nạn, các tổ chức, cá nhân được thanh toán các khoản chi phí thực tế theo Quyết định số 215/1999/QĐ-TTg ngày 03/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tạm thời quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn; Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên tai trên biển.

4. Các tổ chức, cá nhân tham gia tìm kiếm cứu nạn báo cáo các khoản chi phí thực tế theo quy định về Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn trên biển Ngành Thủy sản (Sở Thủy sản). Sở Thủy sản phối hợp với Sở Tài chính xem xét, tổng hợp các khoản chi phí thực tế của các tổ chức, cá nhân liên quan, trình UBND tỉnh quyết định. Trong trường hợp đặc biệt, báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ. Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo phân bổ mức chi cho các cơ quan, đơn vị và lực lượng liên quan trong tỉnh.

Điều 10. Chế độ, chính sách:

Các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn trên biển, được hưởng chế độ, chính sách sau:

1. Được trang bị đầy đủ phao cứu sinh và các trang thiết bị cứu nạn cần thiết khác.

2. Được hỗ trợ các khoản chi phí có liên quan đến công tác cứu hộ, cứu nạn theo quy định hiện hành.

3. Trong khi làm nhiệm vụ, nếu tài sản bị hư hỏng thì được hỗ trợ 100% chi phí sửa chữa, bị thiệt hại hoàn toàn thì được hỗ trợ theo quy định hiện hành; bị ảnh hưởng về sức khỏe, thiệt hại về người sẽ được chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Nhà nước.

Điều 11. Khen thưởng, kỷ luật:

1. Khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển theo quy định chung của Nhà nước.

2. Những tổ chức, cá nhân không chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về phòng, chống lụt, bão và phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội Tàu tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn tỉnh Cà Mau

  • Số hiệu: 33/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/11/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Phạm Thành Tươi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/12/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 10/09/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản