- 1Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 2Nghị định 26-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2002/QĐ-UB | Tuyên Quang, ngày 25 tháng 01 năm 2002 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ- công chức; Nghị định số 25/CP, Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ;
Căn cứ Quy định số 03-QĐ/TU ngày 28 tháng 11 năm 1997 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quy định phân công, phân cấp quản lý cán bộ và Quy định số 09-QĐ/TU ngày 05 tháng 6 năm 1999 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ bổ sung một số điểm trong quy định 03-QĐ/TU ngày 28 tháng 11 năm 1997 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị Ban thường vụ Tỉnh uỷ kỳ 14 số 30-NQ/TU ngày 06 tháng 11 năm 2001 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 503/QĐ-UB ngày 23 tháng 6 năm 1997 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ cho các Sở, Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, các đơn vị sự nghiệp và các Doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 2. Giao cho Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh chủ trì cùng nợ các đơn vị quy định tại Điều 1 tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Những văn bản trước đây của UBND tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
- Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG |
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2002/QĐ-UB ngày 25 tháng 01 năm 2002 của UBND tỉnh Tuyên Quang )
Điều 1. công tác tổ chức và cán bộ phải bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh uỷ, sự quản lý tập trung thống nhất về mặt Nhà nước của UBND tỉnh. Phải thể hiện đúng đắn, đầy đủ những chính sách và quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về công tác tổ chức và cán bộ. Đồng thời quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quản lý theo ngành và lãnh thổ.
Điều 2. Quyết định về công tác tổ chức và cán bộ các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, phải chấp hành các nguyên tắc, thể lệ, chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước.
Những vấn đề có liên quan đến đơn vị khác cần phải được trao đổi thống nhất trước khi quyết định. Trường hợp không thống nhất phải báo cáo bằng văn bản lên UBND tỉnh xét quyết định.
Điều 3. Các quyết định về công tác tổ chức và cán bộ của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị theo nôi dung và thẩm quyền phân cấp đều có giá trị thi hành về mặt pháp lý, các cơ quan có liên quan căn cứ để thực hiện.
Điều 4. Các nội dung về công tác tổ chức và cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh thì các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã phải lập đầy đủ thủ tục gửi lên UBND tỉnh xét quyết định (đồng gửi qua Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh).
NHỮNG NỘI DUNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh :
Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, chuyển giao đối với các tổ chức theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ:
- Các Sở, Ban, Ngành và tương đương.
- Các Đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, Sở, Ban, Ngành, các trường Trung học phổ thông, trường Phổ thông dân tộc nội trú, Trường Trung học chuyên nghiệp, Trường dạy nghề thuộc tỉnh.
- Thành lập, giải thể, chuyển đổi các Doanh nghiệp nhà nước theo đúng quy định của Pháp luật.
- Các hội nghề nghiệp.
- Các phòng ban chuyên môn thuộc Sở và thuộc UBND các huyên, thị xã.
2. Các Sở, ban, ngành và tương đương:
Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, đổi tên các tổ chức :
- Các khoa, phòng, đội, trạm, các tổ công tác chuyên môn, các tổ chức phục vụ cho nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định... của các đơn vị trực thuộc
- Các hội đồng tư vấn, hội đồng khoa học.
3. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
Quyết định thành lập, giải thể các tổ chức:
- Các tổ công tác, các tổ chức phục vụ cho nhiệm vụ trọng tâm đột xuất trong một thời gian nhất định.
- Các Hội đồng tư vấn, các tổ chức Hội theo quy định của Nhà nước và Điều lệ của Hội.
4. Các Doanh nghiệp Nhà nước:
Thực hiện theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
MỤC II: CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, phê chuẩn và quản lý các chức danh lãnh đạo và cán bộ, công chức:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh :
1.1) Quyết định Bổ nhiệm, miễn nhiệm và quản lý trực tiếp các chức danh sau:
- Giám đốc, phó Giám đốc Sở, Trưởng, Phó các Ban, Ngành và tương đương.
- Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trường các Doanh nghiệp Nhà nước.
- Trưởng, phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ngành và trực thuộc tỉn
- Hiệu trưởng, Hiệu phó các trường Trung học phổ thông, Trường Cao đẳng, trường Trung học chuyên nghiệp và Trường dạy nghề thuộc tỉnh.
1.2) Quyết định phê chuẩn: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên UBND các huyện, thị xã.
1.3) Quản lý: Cán bộ, công chức từ chuyên viên chính và tương đương trở lên.
2. Các Sở, Ban, Ngành và tương đương:
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và quản lý trực tiếp các chức danh sau:
- Trưởng, Phó các phòng, ban chuyên môn và tương đương trực thuộc các Sở, Ban, Ngành.
- Quản lý: Cán bộ, công chức từ chuyên viên và tương đương trở xuống.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trên gửi về UBND tỉnh báo cáo và đồng gửi Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh để tổng hợp, theo dõi.
- Giúp tỉnh quản lý nhiệm vụ công tác, tư tưởng, định kỳ hàng năm nhận xét đánh giá kết quả công tác, phẩm chất đạo đức của cán bộ; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với các chức danh thuộc diện tỉnh quản lý đang công tác trong ngành.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
3.1) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và quản lý trực tiếp các chức danh sau:
- Cán bộ Lãnh đạo các tổ chức được quyền quyết định thành lập.
- Trưởng, Phó các Phòng, Ban chuyên ban nhân dân huyên, thị xã.
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường mầm non, trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề cấp huyện (nếu có).
3.2) Quyết định phê chuẩn: Chủ tịch, Phó chủ tịch, uỷ viên UBND xã, phường, thị trấn và các chức danh đang hưởng sinh hoạt phí ở xã, phường, thị trấn.
3.3) Quản lý: cán bộ công chức từ chuyên viên và tương đương trở xuống.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, phê chuẩn các chức danh nói tại điểm 3.1, 3.2 điều này, gửi về UBND tỉnh báo cáo; đồng gửi Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh để theo dõi. (các chức danh có liên quan đến ngành dọc nào thì đồng gửi cho ngành dọc đó).
3.4) Có trách nhiệm quản lý công tác, tư tưởng, định kỳ nhận xét, đánh giá kết quả công tác, phẩm chất đạo đức của cán bộ; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với các chức danh thuộc diện UBND tỉnh quản lý đang công tác tại UBND các huyện, thị xã.
4. Các đơn vị sự nghiệp:
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của các tổ chức được quyền thành lập và quản lý các cán bộ, công chức đang công tác ở đơn vị.
5. Các doanh nghiệp Nhà nước
Thực hiện theo Luật doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 7. Công tác tiếp nhận, tuyển dụng:
Việc tiếp nhận, tuyển dụng công chức đều phải qua thi tuyển.
- Căn cứ vào tổng biên chế quỹ lương và tiêu chuẩn cán bộ, công chức đã được UBND tỉnh phê duyệt; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Quyết định tiếp nhận, tuyển dụng công chức.
- Căn cứ vào nhu cầu công tác, hợp đồng lao động trong kế hoạch được giao đối với các công việc: Tạp vụ, lái xe, bảo vệ, sửa chữa hệ thống cấp điện, cấp thoát nước theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chinh phủ ngày 17/11/2000.
- Căn cứ vào nhu cầu công tác, tổng biên chế và tiêu chuẩn cán bộ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã được hợp đồng lao động thử việc theo quy định của Pháp luật và phải tự trang trải kinh phí.
(Các quyết định gửi về Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh để theo dõi).
Điều 8. Điều động, thuyên chuyển:
- UBND tỉnh quyết định điều động, thuyên chuyển các chức danh lãnh đạo và cán bộ, công chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cá huyện, thị xã quyết định điều động, thuyên chuyển, các chức danh lãnh đạo và cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý.
- Trường hợp điều động, thuyên chuyển ra ngoài ngành, ngoài huyện, thị xã, ngoài tỉnh phải báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh). Chỉ ra quyết định khi được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Xếp ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức.
+ UBND tỉnh quyết định xếp ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch đối với các chức danh cán bộ, công chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
+ Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
- Xếp ngạch, chuyển ngạch công chức.
- Nâng ngạch sau khi cán bộ, công chức đã qua thi nâng ngạch được UBND tỉnh phê duyệt.
(Các quyết định đồng gửi Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh để theo dõi).
Điều 10. Quản lý cán bộ, công chức
1. Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh:
- Quản lý chặt chẽ tổng biên chế, quỹ tiền lương hành chính, sự nghiệp khu vực Nhà nước và đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến xá, ơhường, thị trấn.
- Quản lý toàn bộ phiếu cá nhân của từng cán bộ, công chức và Hồ sơ các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh (Tại Điều 6, khoản 1).
- Hướng dẫn, kiểm tra các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã áp dụng tiêu chuẩn chức danh công chức; áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức theo đúng quy định của Nhà nước và của tỉnh.
2. Các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị xã.
- Sử dụng, bố trí hợp lý ốan bộ, công chức theo tiêu chuẩn và chỉ tiêu biên chế được giao; quản lý hồ sơ, thống kê số lượng, chất lượng và nhận xét, đánh giá định kỳ đội ngũ cán bộ, công chức hiện đang công tác tại ngành và cơ quan, đơn vị mình báo cáo Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh. Khi có biến động về cán bộ, công chức do điều động, nghỉ chế độ... phải kịp thời báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh; đồng gửi về Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Sở Tài chính vật giá để theo dõi, tổng hợp.
- UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương cho các chức danh lãnh đạo thuộc tỉnh quản lý và cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo đúng các văn bản pháp quy hướng dẫn.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và Doanh nghiệp Nhà nước căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công việc, tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức, năng lực, sở trường của mỗi cán bộ, công chức để xây dựng, quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đối với đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
- Đối với cán bộ, công chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý nếu có sai phạm khuyết điểm thì đơn vị nơi cán bộ đang công tác (trực tiếp quản lý cán bộ) chủ động báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh; sau khi có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tiến hành kiểm điểm và lập đầy đủ thủ tục trình UBND tỉnh xét quyết định.
- Đối với cán bộ, công chức thuộc Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã quản lý, nếu có sai phạm khuyết điểm thì thủ trưởng đơn vị tiến hành kiểm điểm và quyết định các hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch đến cách chứcĐối với cán bộ, công chức thuộc Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã quản lý , nếu sai phạm khuyết điểm phải xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì trước khi ra quyết đinh phải báo cấc UBND tỉnh bằng văn bản (thông qua Ban tổ chức chính quyền tỉnh ). Chỉ ra Quyết định sau khi có ý kiến của UBND tỉnh.
1. Hưu trí :
- Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo và quyết định nghỉ hưu đối với các chức danh lãnh đạo và cán bộ, công chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành và đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thông báo và quyết định nghỉ hưu đối với các chức danh lãnh đạo và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
- Giám đốc Doanh nghiệp Nhà nước được thông báo và quyết định nghỉ hưu đối với các đối tượng thuộc quyền quản lý.
2. Thôi việc:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho thôi việc đối với các chức danh lãnh đạo và cán bộ, công chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện: thị xã, Thủ trưởng các đơn vị quyết định cho thôi việc đối với các cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý
Các Quyết định đồng gửi Ban Tổ chức Chính quyền để theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ mỗi quý một lần
Điều 15. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
- Giao cho Ban tổ chức chính quyền tỉnh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định này. Nếu phát hiện những quyết định của cơ quan, đơn vị không đúng thẩm quyền được phân cấp, không đúng tiêu chuẩn chức danh theo quy định thì Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh được kiến nghị ngừng thi hành quyết định đó và báo cáo ngay UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Bản quy định này có hiệu lực hành thi hành kể từ ngày ký quyết định ban hành và thay thế các quyết định trước đây về phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ của UBND tỉnh, Được thực hiện thống nhất đối với tất cả các cơ quan đơn vị thuộc hệ thống tổ chức Nhà nước từ tỉnh đến cơ sở.
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 99/QĐ-UB năm 1997 về phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 2Nghị định 26-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 5Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 6Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 7Quyết định 99/QĐ-UB năm 1997 về phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Quyết định 33/2002/QĐ-UB Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 33/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hà Phúc Mịch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/01/2002
- Ngày hết hiệu lực: 13/04/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực