UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 329/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 26 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TẠO NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ LƯƠNG VÀ CÁC PHỤ CẤP, TRỢ CẤP CHO BẢO VỆ, PHỤC VỤ, CẤP DƯỠNG, VĂN THƯ, Y TẾ TẠI CÁC NHÀ TRẺ, TRƯỜNG MẪU GIÁO, TRƯỜNG MẦM NON
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục – thể thao;
Căn cứ vào Công văn số 08/HĐND ngày 22/01/2007 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất thỏa thuận ban hành về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp cho nhân viên hợp đồng tại Nhà trẻ, trường Mẫu giáo, trường Mầm non;
Theo đề nghị của liên Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính tại Tờ trình số 1187/TTLS-SGD&ĐT-NV-TC ngày 27/9/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kể từ năm học 2006 – 2007 trở đi, lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp chi trả cho các nhân viên hợp đồng mới như: Bảo vệ, Phục vụ, Cấp dưỡng, Văn thư, Y tế tại các Nhà trẻ, trường Mẫu giáo, trường Mầm non sẽ thực hiện như sau:
1. Đối với khu vực thị trấn trong tỉnh và 03 huyện, thị xã phía Nam (thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An, huyện Dĩ An):
- Nguồn kinh phí chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho các chức danh nêu trên là nguồn xã hội hóa giáo dục, do phụ huynh của các cháu đóng góp trên cơ sở lấy thu bù chi.
- Mức chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho các nhân viên nêu trên được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận giữa nhà trường và người lao động.
- Đơn vị hợp đồng - sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả các khoản phụ cấp khác theo quy định về chế độ chính sách hiện hành đối với nhân viên như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp thôi việc,…
- Phương án thu và chi:
+ Các Phòng Giáo dục huyện, thị xã căn cứ định mức biên chế sự nghiệp giáo dục, hàng năm tham mưu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định số lượng - chức danh nhân viên theo yêu cầu.
+ Từ số lượng - chức danh nhân viên của từng đơn vị cần hợp đồng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã sẽ quyết định mức thu trên từng cháu đối với từng đơn vị cụ thể, dựa trên nguyên tắc đảm bảo mức thu đủ để chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp tối thiểu cho các nhân viên cần hợp đồng.
+ Các Phòng Giáo dục và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị mở đầy đủ sổ thu, chi; đảm bảo thực hiện đúng các quy định về tài chính; định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các đơn vị.
+ Mức thu nêu trên là mức thu ngoài định mức thu học phí tại Quyết định số 206/2006/QĐ-UBND ngày 21/8/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về mức thu học phí các trường công lập, học phí 02 buổi/ngày và định mức khen thưởng các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với các xã còn lại trong tỉnh:
Được hợp đồng ngoài chỉ tiêu biên chế (có thỏa thuận của Sở Nội vụ) các chức danh Bảo vệ, Phục vụ, Cấp dưỡng, Văn thư, Y tế theo hàng năm; kinh phí chi trả lương và các khoản phụ cấp cho các chức danh trên được ngân sách thanh toán theo thang bảng lương hiện hành, nhưng thời gian được ngân sách thanh toán tối đa 03 năm (tính từ năm học 2006 – 2007). Đến năm học 2009 – 2010 các đơn vị phải thực hiện chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp từ nguồn xã hội hoá giáo dục như các thị trấn trong tỉnh và 03 huyện, thị xã phía Nam (như mục 1, Điều 1 của Quyết định này).
Điều 2. Hợp đồng thêm nhân viên bảo mẫu tại các Nhà trẻ, trường Mẫu giáo, trường Mầm non bán trú, kể từ năm học 2006 – 2007 được thực hiện như sau:
Đối với nhóm trẻ bán trú có số lượng các cháu tăng hơn từ 06 đến 09 cháu/nhóm và các lớp Mẫu giáo bán trú có số lượng các cháu tăng hơn từ 12 đến 15 cháu/lớp so với định biên trong Điều lệ trường Mầm non thì được hợp đồng thêm 01 (một) bảo mẫu.
Mức chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho các bảo mẫu này và phương thức thu, chi được thực hiện như việc chi trả cho nhân viên hợp đồng ở mục 1, Điều 1 của Quyết định này.
Nguồn kinh phí chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho các bảo mẫu là nguồn xã hội hóa giáo dục do phụ huynh của các cháu đóng góp trên cơ sở lấy thu bù chi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND hỗ trợ kinh phí chi trả lương đối với giáo viên mầm non ngoài biên chế hợp đồng tại xã, phường, thị trấn do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 3Quyết định 41/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 11/2011/QĐ-UBND
- 4Quyết định 192/QĐ-UBND về Kế hoạch về tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015
- 5Quyết định 1256/QĐ-UBND năm 2013 phân bổ kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi ở cơ sở giáo dục mầm non năm 2012 từ nguồn vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
- 7Nghị quyết 386/2021/NQ-HĐND về chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm 2033
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 206/2006/QĐ-UBND về mức thu học phí các trường công lập, học phí học 02 buổi/ngày và định mức khen thưởng các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục – đào tạo do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND hỗ trợ kinh phí chi trả lương đối với giáo viên mầm non ngoài biên chế hợp đồng tại xã, phường, thị trấn do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 6Quyết định 41/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 11/2011/QĐ-UBND
- 7Quyết định 192/QĐ-UBND về Kế hoạch về tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015
- 8Quyết định 1256/QĐ-UBND năm 2013 phân bổ kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi ở cơ sở giáo dục mầm non năm 2012 từ nguồn vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
- 10Nghị quyết 386/2021/NQ-HĐND về chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm 2033
Quyết định 329/QĐ-UBND năm 2007 thực hiện xã hội hóa giáo dục tạo nguồn kinh phí chi trả lương và các phụ cấp, trợ cấp cho bảo vệ, phục vụ, cấp dưỡng, văn thư, y tế tại các Nhà trẻ, trường Mẫu giáo, trường Mầm non do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 329/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/01/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/01/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực