Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2023/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 07 tháng 8 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1526/TTr-SKHĐT ngày 08 tháng 6 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bến Tre; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 8 năm 2023./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ VN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Các sở, ngành tỉnh;
- VPĐP CTXD NTM tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng: KT, TCĐT, KGVX, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NXV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Tam

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bến Tre (bao gồm Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững).

2. Các nội dung khác không quy định tại Quy định này được thực hiện theo Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trường hợp văn bản được dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị trực tiếp triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện Quy định này.

Điều 3. Nguyên tắc phân cấp

1. Thực hiện các nguyên tắc theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Phân cấp trách nhiệm, đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các cấp, địa phương có liên quan trong việc quản lý thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

3. Phát huy vai trò chủ thể của người dân và sự tham gia, đóng góp của cộng đồng dân cư vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Lập, phê duyệt, giao và điều chỉnh kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm

1. Việc lập, phê duyệt, giao Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm các cấp (tỉnh, huyện, xã) được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp trên giao kế hoạch về mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm.

2. Đối với cấp tỉnh

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao; chủ trì tổng hợp nhu cầu, đề xuất của các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện để xây dựng kế hoạch thực hiện 5 năm và hàng năm về mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, phương án huy động, lồng ghép các nguồn vốn, dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh (theo lĩnh vực quản lý), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.

3. Đối với cấp huyện

a) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách nhà nước được cấp trên giao; chủ trì tổng hợp nhu cầu, đề xuất của các phòng, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch thực hiện 5 năm và hàng năm về mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, phương án huy động, lồng ghép các nguồn vốn, dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn huyện (theo lĩnh vực quản lý), gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp.

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và giao kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm trên địa bàn các huyện, thành phố theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.

4. Đối với cấp xã: Lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo yêu cầu, nội dung, trình tự tại Điều 8 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.

5. Điều chỉnh kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm

a) Cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm thì có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm thuộc cấp mình quản lý theo quy định.

b) Trình tự điều chỉnh kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm thực hiện tương tự như trình tự lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm đã quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.

Điều 5. Lập, phê duyệt, giao và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm

1. Việc lập, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm (viết tắt là kế hoạch vốn) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy định cụ thể của từng chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Đối với cấp tỉnh

a) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách trung ương hỗ trợ được Thủ tướng Chính phủ giao; trên cơ sở nhu cầu vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Căn cứ kế hoạch vốn được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao kế hoạch vốn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương và các chủ đầu tư thực hiện theo quy định.

3. Đối với cấp huyện

a) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách nhà nước được cấp trên giao; trên cơ sở nhu cầu vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp xã đề xuất, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phê duyệt.

b) Căn cứ kế hoạch vốn được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê duyệt, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao kế hoạch vốn cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã và các chủ đầu tư để triển khai thực hiện theo quy định, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, theo dõi.

4. Đối với cấp xã

a) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách nhà nước được cấp trên giao, trên cơ sở rà soát nhu cầu về nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ, dự án trên địa bàn quản lý; Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm, xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện và hoàn thiện, trình Hội đồng nhân dân cấp xã phê duyệt.

b) Căn cứ kế hoạch vốn được Hội đồng nhân dân cấp xã phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao kế hoạch vốn để triển khai thực hiện, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, theo dõi.

5. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm

Cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm thì có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hàng năm thuộc cấp mình quản lý theo quy định.

Điều 6. Quản lý đầu tư xây dựng thực hiện các công trình, dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư

a) Đối với các dự án đáp ứng tiêu chí đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù quy định tại Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.

b) Đối với các dự án đầu tư khác: Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn chủ đầu tư theo quy định hiện hành để thực hiện.

Điều 7. Tổ chức quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh) giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều phối, giải quyết những công việc liên quan đến quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Là cơ quan tổng hợp các chương trình mục tiêu quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh điều phối và tổng hợp nội dung liên quan đến các chương trình mục tiêu quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thường trực từng chương trình mục tiêu quốc gia, các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền trong quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; là đầu mối chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh về việc quản lý, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai các hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cho các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; là đầu mối chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh về việc quản lý, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai các hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững cho các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

5. Sở Tài chính

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo về tổng hợp và bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, quản lý, thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

6. Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh: Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

7. Các sở, ngành, đơn vị được giao chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh điều hành, tổ chức triển khai tiểu dự án, các nội dung thành phần thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia; chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực từng chương trình mục tiêu quốc gia hướng dẫn nghiệp vụ triển khai hoạt động của dự án thành phần cho các đơn vị thực hiện.

8. Các sở, ban, ngành, đơn vị khác liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thường trực, cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần và các địa phương trong tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

9. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản lý theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được cấp trên giao và theo quy định của từng chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban), giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản lý. Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện và thành phần giúp việc (nếu cần thiết) do Trưởng ban Ban Chỉ đạo cấp huyện quyết định.

c) Đôn đốc, hướng dẫn các xã thành lập, kiện toàn Ban Quản lý xã.

10. Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản lý theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được cấp trên giao và theo quy định của từng chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Thành lập Ban Quản lý xã để tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban), giúp Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản lý. Quy chế hoạt động của Ban Quản lý xã và thành phần giúp việc (nếu cần thiết) do Trưởng ban Ban Quản lý cấp xã quyết định.

Điều 8. Truyền thông, tuyên truyền về các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã: Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, phạm vi địa bàn quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ truyền thông, tuyên truyền về các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.

2. Đề nghị Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi, các cơ quan truyền thông: Tập trung tuyên truyền về chủ trương, quan điểm, kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

Điều 9. Giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Là cơ quan đầu mối tổng hợp, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, địa phương và các chủ đầu tư dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.

b) Tổ chức giám sát và báo cáo giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 30, Điều 32 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã: Trong phạm vi, trách nhiệm được giao, thực hiện giám sát, báo cáo giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 30, Điều 32 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cấp huyện, cấp xã chủ trì tổ chức thực hiện giám sát cộng đồng đối với các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản lý theo Điều 33 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại khoản 10 Điều 100 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, địa phương liên quan

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan triển khai, phổ biến Quy định này.

2. Các cơ quan, địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Quy định này.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung quy định

Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 32/2023/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 32/2023/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/08/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Trần Ngọc Tam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/08/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản