- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 5Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2011/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 29 tháng 8 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Xét Tờ trình số 468/STP-TTDVBĐGTS ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | PHÓ CHỦ TỊCH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Các cơ quan có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
b) Các cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai, quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
c) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản); Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP);
d) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất là việc lựa chọn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có năng lực để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo phương thức đấu giá công khai, theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
2. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất là người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất, được ghi trong biên bản đấu giá và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Đối tượng được tham gia đấu giá
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Đối tượng không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá quyền sử dụng đất, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.
Điều 5. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
Đối với các trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều 3 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch sau khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính:
a) Đối với tổ chức, nhà đầu tư: Phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân: Phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân đại diện tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đại diện tham gia đấu giá; đối với Tổng công ty thì chỉ được một đại diện của Tổng công ty hoặc một đại diện doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty đó tham gia đấu giá; đối với doanh nghiệp liên doanh thì chỉ được một đại diện của doanh nghiệp đó tham gia đấu giá. Việc đại diện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
c) Đầu tư kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng quỹ đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng.
3. Đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất, bao gồm cả việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
4. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 8. Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản Nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Điều 9. Xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất
Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất có trách nhiệm xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, hoàn chỉnh dự thảo phương án và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
HỒ SƠ CHUYỂN GIAO, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Hồ sơ chuyển giao để đấu giá
Tổ chức quản lý quyền sử dụng đất có yêu cầu đấu giá quyền sử dụng đất phải lập và chuyển giao cho tổ chức có chức năng đấu giá 01 (một) bộ hồ sơ, gồm:
1. Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho phép đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sơ đồ vị trí khu đất đấu giá (có thể hiện kích thước từng cạnh thửa đất).
4. Văn bản xác định giá khởi điểm đấu giá của từng lô đất hoặc toàn bộ các lô đất của cơ quan có thẩm quyền.
5. Các loại giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
Điều 11. Quản lý khu đất (thửa đất) bán đấu giá
Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất có trách nhiệm quản lý quyền sử dụng đất đấu giá cho đến khi bàn giao quyền sử dụng đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.
Điều 12. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất được ký kết giữa tổ chức quản lý quyền sử dụng đất với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt (theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP) để thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất;
2. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP;
3. Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức quản lý quyền sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt các giấy tờ văn bản được quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Điều 13. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 (ba mươi) ngày, tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thông báo công khai thửa (lô) đất bán đấu giá ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương; đồng thời niêm yết công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất tại trụ sở làm việc của tổ chức bán đấu giá, nơi có thửa (lô) đất bán đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa (lô) đất bán đấu giá.
2. Niêm yết, thông báo công khai về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất có các nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá;
b) Thời hạn, địa điểm bán đấu giá;
c) Diện tích, kích thước, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng còn lại của quyền sử dụng đất;
d) Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất bán đấu giá;
đ) Địa điểm, thời hạn đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Thời gian, địa điểm tiến hành đấu giá;
g) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến quyền sử dụng đất bán đấu giá.
3. Khi niêm yết tại nơi có bất động sản thì tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết trong hồ sơ hoặc lập văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản bán đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai.
Điều 14. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng có đủ điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do tổ chức bán đấu giá thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước, như sau:
a) Tiền đặt trước do tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận quy định nhưng tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của quyền sử dụng đất bán đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt;
b) Mức phí tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Người tham gia đấu giá tài sản có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
4. Trong trường hợp người tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá trúng đấu giá; nếu không trúng đấu giá, thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người tham gia đấu giá ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc.
5. Trong trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 15. Hình thức và trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá
1. Hình thức bán đấu giá:
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt có thể lựa chọn một trong các hình thức đấu giá sau đây để tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói;
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu;
c) Các hình thức khác do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thỏa thuận.
2. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá:
a) Việc tiến hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất phải tuân theo thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Điều 34 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, quy chế bán đấu giá tài sản do tổ chức bán đấu giá tài sản quy định.
b) Đấu giá viên công bố bước giá ngay từ khi bắt đầu cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất và có thể điều chỉnh bước giá cho phù hợp với từng vòng đấu giá trong khi điều hành cuộc bán đấu giá.
c) Đối với hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói, đấu giá viên nhắc lại giá khởi điểm, yêu cầu người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá từ giá khởi điểm. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá, đấu giá viên nhắc lại ba lần, rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã trả cao nhất, mỗi lần cách nhau khoảng ba mươi giây. Sau ba lần nhắc lại, nếu không có người trả giá tiếp thì đấu giá viên công bố kết quả.
d) Đối với hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu thì số vòng bỏ phiếu, cách thức tiến hành bỏ phiếu phải được tổ chức bán đấu giá tài sản hoặc đấu giá viên thỏa thuận với người có tài sản bán đấu giá.
Trong trường hợp thực hiện cách thức bỏ phiếu nhiều vòng thì mỗi người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình và bỏ phiếu vào hòm phiếu. Sau khi thu hết các phiếu đã phát, đấu giá viên công bố mức giá trả cao nhất của vòng bỏ phiếu mà không công bố tên của người đã trả giá cao nhất, tiếp tục phát phiếu cho những người tham gia đấu giá để bắt đầu trả giá cho vòng tiếp theo. Cuộc bán đấu giá kết thúc khi không còn ai yêu cầu trả giá tiếp.
đ) Các hình thức đấu giá khác do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thỏa thuận phải tuân theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 23/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Điều 16. Xử lý một số tình huống phát sinh trong quá trình đấu giá
1. Rút lại giá đã trả:
Tại cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá công bố người trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về tổ chức thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
2. Từ chối mua tài sản bán đấu giá:
a) Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà người này từ chối thì quyền sử dụng đất được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.
Đối với cuộc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp từ chối mua nêu trên mà có từ hai người trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua thì quyền sử dụng đất được bán cho một trong hai người trả giá liền kề đó, sau khi đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người mua được quyền sử dụng đất bán đấu giá.
Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
b) Trong trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
c) Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này được tịch thu sung quỹ Nhà nước.
Điều 17. Xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức đấu giá thành công, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt gửi văn bản về kết quả đấu giá (kèm theo biên bản đấu giá) đến cơ quan quản lý quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản đấu giá và văn bản về kết quả đấu giá của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan quản lý quyền sử dụng đất trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm:
a) Họ và tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá hoặc giấy tờ hợp pháp khác thay thế (ghi rõ tên của tổ chức, cá nhân, số tài khoản);
b) Vị trí thửa đất;
c) Diện tích đất, loại đất;
d) Giá trúng đấu giá;
đ) Tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và phương thức nộp;
e) Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên;
g) Các nội dung cần thiết khác.
Điều 18. Thanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá
Người trúng đấu giá phải thanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá theo đúng số tiền, thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán được quy định tại quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá 01 (một) bộ hồ sơ gồm có:
a) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
c) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
2. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận người trúng đấu giá đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ quan quản lý quyền sử dụng đất, chính quyền cơ sở và các cơ quan có liên quan bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá và lập hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
b) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thời gian thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này đảm bảo theo đúng quy định pháp luật đất đai hiện hành.
Trường hợp đấu giá không thành hoặc trong thời gian thông báo công khai theo quy định mà không có người đăng ký tham gia đấu giá, thì tổ chức đã thực hiện việc bán đấu giá ra thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất biết để hai bên ký Biên bản đấu giá không thành hoặc Biên bản không có khách hàng tham gia đấu giá và tiến hành giao trả lại hồ sơ.
Điều 21. Thanh toán chi phí đấu giá
1. Trong trường hợp đấu giá thành, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã ký hợp đồng đấu giá) thanh toán cho tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất các chi phí sau đây:
a) Phí đấu giá theo quy định của pháp luật;
b) Các chi phí thực tế, hợp lý cho việc đấu giá quyền sử dụng đất do người có quyền sử dụng đất đấu giá và tổ chức thực hiện việc bán đấu giá đã thỏa thuận.
2. Trong trường hợp đấu giá không thành, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã ký hợp đồng đấu giá) phải thanh toán cho tổ chức thực hiện việc đấu giá các chi phí quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CÓ THẨM QUYỀN
Điều 22. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thành lập Hội đồng định giá quyền sử dụng đất hoặc giao cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá quyền sử dụng đất. Quyết định giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Chỉ đạo thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương theo thẩm quyền.
5. Định kỳ báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh về Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP; đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo các tổ chức có chức năng bán đấu giá phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện thống nhất việc chuyển giao, bảo quản, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế này;
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
c) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật về bán đấu giá và Quy chế này;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Sở Tư pháp chỉ đạo các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Căn cứ vào kế hoạch, phương án đấu giá và hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất: tổ chức thông báo công khai việc đấu giá; phát hành hồ sơ đấu giá; xây dựng Thể lệ từng cuộc đấu giá theo quy định của pháp luật và theo phương án bán đấu giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với cơ quan quản lý quyền sử dụng đất hướng dẫn, giới thiệu khách hàng xem, tìm hiểu về đất đấu giá;
c) Thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và Quy chế này;
d) Có văn bản về kết quả đấu giá cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất đấu giá để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất sau khi nhận được văn bản xác định giá của tổ chức thẩm định giá (đối với trường hợp thuê tổ chức thẩm định giá).
2. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng định giá để xác định giá. Hội đồng xác định giá có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thu, nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và hướng dẫn các đơn vị quyết toán sau khi thanh lý hợp đồng.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Định kỳ hàng năm phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục quỹ đất cần đấu giá.
2. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Phối hợp, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa, giao hồ sơ về đất và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển quỹ đất, kế hoạch và phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý và phối hợp với các sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tham dự các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đảm bảo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tạo cơ sở cho việc đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Giới thiệu các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 28. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Rà soát, lập danh mục quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý cần đấu giá, thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các sở, ngành liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tham dự các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
5. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Báo cáo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 10/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao, cho thuê đất tại Quyết định 26/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5Quyết định 41/2016/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 5Thông tư 137/2010/TT-BTC quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Quyết định 10/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao, cho thuê đất tại Quyết định 26/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 10Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu: 32/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Nguyễn Liên Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực